ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2018/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 16 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG ĐƯỢC
BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 18/2014/QĐ-UBND, NGÀY 30/9/2014 CỦA UBND TỈNH
VÀ THAY THẾ QUYẾT ĐỊNH SỐ 01/2017/QĐ-UBND, NGÀY 08/02/2017 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương,
ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai, ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg, ngày
10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, ngày 06/01/2017
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT, ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT, ngày
29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư
hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC,
ngày 15/6/2016 của liên Bộ: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính
Hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP, ngày 09
tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm
và Quỹ quốc gia về việc làm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 969/TTr-STNMT, ngày 02/4/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND,
ngày 30/9/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Long
1. Điều 4 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 4. Xác định kích thước, diện tích đất tối
thiểu không đủ điều kiện để ở, sản xuất đối với phần diện tích còn lại sau khi
bị thu hồi
1. Đối với đất ở, khi nhà nước thu hồi đất của hộ
gia đình, cá nhân để thực hiện công trình, dự án mà phần diện tích còn lại của
thửa đất không đủ điều kiện để ở thì được thu hồi, bồi thường, hỗ trợ đối với
toàn bộ diện tích và được thể hiện trong
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nếu thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Đối với trường hợp đất ở có nhà ở mà khi thu
hồi để thực hiện công trình dự án, phần diện tích đất ở có nhà ở còn lại nhỏ
hơn 15m2, có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây
dựng nhỏ hơn 3m;
b) Đối với trường hợp đất ở nhưng chưa xây dựng
nhà ở mà khi thu hồi để thực hiện công trình dự án, phần diện tích đất ở còn
lại có kích thước nhỏ hơn kích thước thửa đất ở tối thiểu được phép tách thửa
theo quy định của UBND tỉnh tại Quyết định số
13/2016/QĐ-UBND, ngày 19/4/2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của
Quy định về hạn mức giao đất ở mới; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp
thửa đất ở và đất vườn ao, liền kề; kích thước, diện tích đất tối thiểu được
tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là Quyết định
số 13/2016/QĐ-UBND).
2. Đối với đất
nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, khi Nhà nước thu hồi đất của
hộ gia đình, cá nhân để thực hiện công trình, dự án mà phần diện tích đất còn lại của thửa đất không đủ điều kiện để tiếp tục
sử dụng thì được bồi thường, hỗ trợ đối
với toàn bộ diện tích và được thể hiện
trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nếu người sử dụng đất có đủ điều
kiện sau:
a) Có đơn đề nghị
thu hồi toàn bộ diện tích thửa đất;
b) Có phần diện
tích đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở còn lại nhỏ hơn mức
diện tích tối thiểu để tách thửa được UBND tỉnh quy định tại Quyết định số
13/2016/QĐ-UBND;
2. Tiết b.2, Điểm b, Khoản
1, Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b.2. Nếu thu hồi một phần diện tích nhà đất: Mức
hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ nêu tại Tiết b.1, điểm b, Khoản 1 Điều này”
3. Điều 18 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 18. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp
1. Việc hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:
a) Đối tượng được hưởng mức hỗ trợ theo quy định
tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP), được sửa đổi, bổ sung
theo khoản 6 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (sau
đây gọi là Nghị định số 01/2017/NĐ-CP). Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi
hành Luật đất đai (sau đây gọi là Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT);
b) Mức hỗ trợ bằng hai (02) lần
giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất đối với toàn bộ diện tích đất
nông nghiệp thu hồi và diện tích được hỗ trợ không vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
2. Ngoài việc hỗ trợ bằng tiền quy định tại
khoản 1 Điều này, đối tượng bị thu hồi đất còn được hưởng chính sách hỗ trợ
đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm theo Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg, ngày
10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất, như sau:
a) Hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 (ba) tháng:
Người lao động bị thu hồi đất có nhu cầu học nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng
được hỗ trợ chi phí đào tạo một lần với mức hỗ trợ áp dụng
theo quy định tại Quyết định số 2298/QĐ-UBND, ngày 29/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về
việc quy định thời gian đào tạo và định mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp
và dưới 03 tháng áp dụng trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo
nghề cho người khuyết tật theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của
Thủ tướng Chính phủ nhưng tối đa không quá mức hỗ trợ quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7, Điều 4 của Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg,
ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chính sách hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng (sau đây gọi là Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg). Mức hỗ trợ tiền ăn, tiền đi
lại áp dụng theo quy định tại Điều 5 Quyết
định số 46/2015/QĐ-TTg.
b) Hỗ trợ
đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng:
Người lao động bị thu hồi đất có nhu cầu học nghề trình độ trung cấp, cao đẳng được hỗ trợ chi
phí cho một khóa học, mức hỗ trợ bằng mức thu học phí thực tế của cơ sở giáo dục
nghề nghiệp nhưng tối đa không quá mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục công
lập quy định tại Nghị quyết số 14/2016/NQ-HĐND ngày 03/8/2016 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Vĩnh Long về việc quy định mức học phí các trường cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và cao đằng nghề công lập chưa tự đảm bảo kinh phí chi thường
xuyên và chi đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, từ năm học 2016-2017 đến năm học
2020 – 2021 và Nghị quyết số 62/2017/NQ-HĐND, ngày 07/7/2017 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Vĩnh Long về việc bổ sung Nghị quyết số 14/2016/NQ-HĐND, ngày
03/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc quy định mức học phí các
trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và cao đằng nghề công lập chưa tự đảm
bảo kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, từ năm
hoc 2016-2017 đến năm học 2020 – 2021.
c) Hỗ trợ tín dụng:
Người lao động bị thu hồi đất được vay vốn theo
quy định hiện hành của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
d) Hỗ trợ giải quyết việc làm
trong nước:
Người lao động bị thu hồi đất được tư vấn, định hướng nghề nghiệp và giới thiệu việc làm miễn phí tại các
Trung tâm dịch vụ việc làm trong tỉnh; được vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định tại Khoản
2 Điều 6 của Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg.
đ) Hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng:
- Người lao động bị thu hồi đất có
nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ chi phí đào tạo nghề,
ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức, chi phí làm thủ tục để đi làm việc ở nước ngoài
theo quy định tại Điều 3, Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC,
ngày 15/6/2016 của liên Bộ: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính
Hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của
Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc
làm (sau đây gọi là Nghị định số 61/2015/NĐ-CP).
- Người lao động bị thu hồi đất đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ vay vốn tại Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và
Nghị quyết số 37/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách vay vốn hỗ trợ người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
giai đoạn 2016-2020. Thời hạn cho vay tối đa bằng thời gian đi
lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
e) Người lao động bị thu hồi đất
được hưởng chính sách hỗ trợ trong thời hạn 5 năm kể từ ngày có Quyết định thu
hồi đất và chỉ được hỗ trợ một lần cho từng nội dung quy định tại các Điểm a,
b, c, d và đ Khoản 2 Điều này.
g) Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã
và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức xét duyệt,
lập phương án hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề đồng
thời với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thông qua cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức thẩm định và trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ danh sách, nhu cầu hỗ trợ học nghề, tìm kiếm việc làm của người lao động do UBND cấp thẩm quyền phê duyệt,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có
trách nhiệm chuyển toàn bộ kinh phí hỗ trợ học nghề, tìm kiếm việc làm vào cơ sở đào tạo nghề.”
4. Điều 19 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 19.
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước
thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình cá nhân mà phải di
chuyển chỗ ở
1. Người lao động thuộc hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển chỗ
ở, có đủ điều kiện hỗ trợ như : có nhu cầu đào tạo nghề, giải quyết việc làm và
trong độ tuổi lao động thì được hưởng các chế độ hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 của Quy định này.
2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ tái định cư lập và trình phê duyệt Phương án đào tạo nghề và tìm
kiếm việc làm đồng thời với Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thông qua
cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức thẩm định và trình cấp thẩm quyền phê
duyệt.”
5. Bổ sung
Khoản 3 vào Điều 23 như sau:
“3.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất bị thu hồi dưới 30% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 1, Điều 11 Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT mà việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của
người thu hồi đất thì Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường đất căn cứ tình
hình thực tế tại địa phương lập phương án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định hỗ trợ khác.”
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban,
ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
2. Giao Giám đốc
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tổ chức việc cho vay đối với người lao động bị
thu hồi đất theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Giao Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện bổ sung đại diện của Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội vào tham gia Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của huyện, thị xã, thành phố để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại quyết định
này.
Điều 3. Điều khoản thi
hành
1. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài Chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Tư pháp, Lao động Thương binh và xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố Vĩnh Long, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02
tháng 5 năm 2018.
3. Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND, ngày
08/02/2017 của UBND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long ban hành kèm theo Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND, ngày 30/9/2014 của UBND tỉnh
Vĩnh Long hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành.
4. Những trường hợp bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi thành, nếu chưa được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được
thực hiện theo quy định của quyết định này.
5. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại quy định này được sửa đổi
hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo các văn bản mới đó./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để báo cáo);
- TT.TU và HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (để báo cáo);
- CT và PCT. UBND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- BLĐ. VP.UBND tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh;
- Báo Vĩnh Long;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Các Phòng Nghiên cứu-thuộc VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, 5.08.02.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tựu
|