QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình
số 658/TTr-STNMT ngày 24 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường, bao gồm: đất đai; tài
nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn;
biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ
công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự
chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình,
đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi
trường và công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi quản
lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải
thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo các văn bản quy định về
quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, Ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài
nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng
dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức cộng
đồng về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Quản lý, tổ chức giám định,
đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
quản lý theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
cấp huyện đã được phê duyệt;
c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn mức công
nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất
để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc
nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách
thửa và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai
và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý,
cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ
chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm
tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá
đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối
với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất;
tham mưu giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định
giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá
trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
i) Xây dựng, quản lý, khai thác,
cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp
luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện
việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định.
6. Về tài nguyên nước:
a) Lập và thực hiện quy hoạch tài nguyên
nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi
nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
trên lưu vực sông nội tỉnh;
b) Khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế,
vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất
và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền,
khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác
trên sông; lập danh mục hồ, ao, đầm không được san lấp;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống giám
sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối
với lưu vực sông nội tỉnh;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự
cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm
nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục
vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự
cố ô nhiễm nguồn nước;
đ) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước
và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thu phí,
lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo
quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên
nước;
e) Tổ chức thực hiện các hoạt động
điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu
trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết
quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
trên địa bàn;
g) Tổng hợp tình hình khai thác,
sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các
nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
h) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Khoanh định các khu vực cấm
hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các
khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Lập quy hoạch thăm dò, khai
thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện
khoáng sản mới; thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản;
hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác
khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ
sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng
cửa mỏ; hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo kết
quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý, lưu trữ và cung cấp
thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và
than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
e) Xây dựng giá tính thuế tài
nguyên đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều
chỉnh giá tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định.
8. Về môi trường:
a) Thẩm định các chỉ tiêu môi
trường và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ
môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra, xác nhận việc
thực hiện đề án bảo vệ môi trường, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của
pháp luật hiện hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ
môi trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm
quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của địa
phương và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc
bảo tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thực
hiện bảo tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ
sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn
thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện việc
thống kê hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý chất thải tại
địa phương; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý các sản phẩm hết
hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo
quy định của pháp luật; thẩm định, kiểm tra xác nhận việc thực hiện các nội
dung, yêu cầu về cải tạo phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường
trong khai thác khoáng sản đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải tạo môi trường,
bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức thu thập và thẩm định
dữ liệu, chứng cứ, để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường
thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai
huyện, thành phố thuộc tỉnh trở lên; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi
trường; chủ trì xây dựng năng lực và huy động lực lượng khắc phục ô nhiễm môi
trường do các sự cố gây ra theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức thực hiện theo thẩm
quyền việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng cần phải xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng đã hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ
sở gây ô nhiễm, môi trường nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc khu vực công ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo
vệ môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh theo quy định;
h) Thực hiện việc đăng ký, công
nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về môi
trường và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
i) Chủ trì tổng hợp, cân đối nhu
cầu kinh phí, thẩm định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi
trường hàng năm của các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự
toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường sau khi được phê duyệt;
k) Tổ chức thực hiện việc chi trả dịch
vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và phục hồi môi trường,
thu phí và lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo
quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ
môi trường của tỉnh;
l) Xây dựng, quản lý hệ thống quan
trắc môi trường và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức thực hiện hoạt động
quan trắc, quản lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh học theo thẩm quyền;
m) Tổ chức điều tra, thống kê,
kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ sinh thái, loài
hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống cây
trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái; đề xuất
và triển khai thực hiện các giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền
vững tài nguyên đa dạng sinh học tại địa phương;
n) Hướng dẫn, tổ chức điều tra,
lập Danh mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, kiểm
soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý loài
ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về các
sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi
gen; hướng dẫn kiểm tra các hoạt động về quản lý nguồn gen trên địa bàn tỉnh;
o) Tổ chức thu thập, quản lý,
thống kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật, duy
trì và vận hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh;
xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng sinh học cấp tỉnh; tổ
chức đánh giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm và suy
thoái môi trường đến con người, sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin về môi
trường cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
p) Chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành,
liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa
dạng sinh học.
9. Về khí tượng thủy văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy
văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân nhân
dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu
tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham
gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa
bàn;
c) Thẩm định nội dung về khí tượng
thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở địa phương
theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật
của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng,
thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ
thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn;
e) Thu thập, khai thác và sử dụng
dữ liệu về khí tượng thủy văn ở địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Về biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, cập nhật kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương; hướng dẫn, điều phối
việc tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
thuộc phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược, chương
trình, kế hoạch quốc gia về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương trình
ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu
trong các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn
quản lý;
c) Theo dõi, đánh giá tác động của
biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế - xã
hội để đề xuất các biện pháp ứng phó;
d) Hướng dẫn thực hiện các hoạt
động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của địa
phương; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính.
11. Về đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục
Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển
khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản
đồ; quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo
mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ;
quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện
việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và
bản đồ trên địa bàn tỉnh;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát
hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành,
thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới
hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
12. Về viễn thám:
a) Chủ trì tổng hợp nhu cầu khai thác,
sử dụng dữ liệu viễn thám của địa phương; đề xuất việc mua, trao đổi dữ liệu
viễn thám trong nước và quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Quản lý, lưu trữ, bổ sung, cập nhật,
công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám của địa phương để
cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
13. Về thông tin tư liệu và ứng dụng công nghệ thông tin:
a) Tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ, và khai thác thông tin tư liệu tài nguyên
và môi trường; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi
trường của địa phương thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Tổ chức thực hiện công tác tin
học hóa quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở; hướng dẫn, kiểm tra, quản lý các hệ thống thông tin và các phần mềm quản lý
chuyên ngành;
d) Quản trị vận hành hạ tầng kỹ thuật,
duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, thư
viện điện tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng thuộc
phạm vi quản lý của Sở;
đ) Bảo đảm an toàn và bảo mật hệ thống
thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường; quản lý, lưu
trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi
quản lý của Sở.
14. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ
về tài nguyên và môi trường. Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các đề tài, đề án,
dự án nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ có liên quan
đến tài nguyên và môi trường của địa phương.
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa phương.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
tham gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
19. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và phân công, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các
đơn vị trực thuộc Sở; quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế
độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức thuộc Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
21. Quản lý
và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thống kê,
báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
23. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Lãnh đạo Sở
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
Giám đốc Sở và không quá 03 Phó Giám đốc Sở.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị
của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định
của pháp luật.
5. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ
chức trực thuộc Sở theo phân cấp và tiêu chuẩn chức danh
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
6. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách
pháp nhân. Việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức
1. Các tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám;
đ) Phòng Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu;
e) Phòng Khoáng sản;
g) Phòng Tài nguyên nước;
h) Chi cục Bảo vệ môi trường (có không quá 04
phòng);
i) Chi cục Quản lý đất đai (có không quá 04
phòng);
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và
môi trường;
b) Trung tâm Phát triển quỹ đất;
c) Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường;
d) Văn phòng Đăng ký đất đai;
đ) Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường
(trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Kỹ thuật địa chính).
Điều 5. Biên chế công chức và
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tài nguyên và Môi trường được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và
nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2683/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn.
Điều 7. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường; thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Chính phủ;
- Bộ TN&MT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- PCVP, các phòng CV;
- Công báo tỉnh, Báo Lạng Sơn, Đài PT và TH tỉnh;
- Lưu: VT, (TTD).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Vinh Quang
|