THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2014/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 06 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH TIÊU CHÍ, DANH MỤC PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các
quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà
nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 71/2013/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về
đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài
chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định về tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tiêu chí, danh
mục phân loại doanh nghiệp nhà nước.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
Tiêu chí, danh mục phân loại doanh
nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định này là cơ sở để phân loại và đẩy mạnh
sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước hiện có.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành
viên tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà
nước quyết định thành lập;
b) Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà
nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần, vốn góp.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà
nước căn cứ vào Quyết định này có trách nhiệm:
1. Rà soát, phân loại, bổ sung phương
án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2014 - 2015 và xây dựng phương án sắp
xếp cho giai đoạn sau, trình Thủ tướng Chính phủ trong quý III năm 2014.
2. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ cổ phần Nhà nước nắm giữ khi thực hiện cổ
phần hóa các doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt giai đoạn 2011
- 2015.
3. Căn cứ tình hình thực tế để xây dựng
lộ trình và tổ chức bán phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần và công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
4. Trước ngày 20 tháng 01 hàng năm,
báo cáo tình hình, kết quả sắp xếp doanh nghiệp nhà nước trong phạm vi phụ
trách gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có
trường hợp đặc biệt cần phải xử lý khác với Quyết định này thì báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 06 tháng 08 năm 2014 và thay thế Quyết định số
14/2011/QĐ-TTg ngày 04 tháng 03 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà
nước có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các Bộ, ngành, địa
phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thực hiện Quyết định này và định
kỳ hàng năm tổng hợp tình hình báo cáo Thủ
tướng Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí Thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Đảng ủy Khối DNTW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển
doanh nghiệp;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
TIÊU CHÍ, DANH MỤC PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ)
I. NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ
100% VỐN ĐIỀU LỆ ĐỐI VỚI NHỮNG DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
SAU:
1. Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phục
vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
2. Sản xuất, cung ứng vật liệu nổ
công nghiệp.
3. Sản xuất, cung ứng hóa chất độc.
4. Truyền tải, điều độ hệ thống điện
quốc gia; thủy điện đa mục tiêu và điện hạt nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
về kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng, an ninh.
5. Quản lý, khai thác hệ thống kết cấu
hạ tầng đường sắt quốc gia, đô thị; điều hành giao thông vận tải đường sắt quốc
gia, đô thị.
6. Quản lý khai thác các cảng hàng
không, sân bay có vai trò, vị trí quan trọng đối với quốc phòng, an ninh; dịch
vụ bảo đảm hoạt động bay.
7. Bảo đảm hàng hải.
8. Cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích.
9. Xổ số kiến thiết.
10. Xuất bản (không bao gồm lĩnh vực
in và phát hành xuất bản phẩm).
11. In, đúc tiền.
12. Đo đạc bản đồ phục vụ quốc phòng,
an ninh.
13. Quản lý, khai thác hệ thống công
trình thủy lợi, thủy nông liên tỉnh, liên huyện, kè đá lấn biển.
14. Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng.
15. Tín dụng chính sách phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội.
16. Những doanh nghiệp thành viên có
vai trò chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, nắm
giữ các bí quyết kinh doanh, công nghệ mà tập đoàn, tổng công ty nhà nước cần
thiết phải nắm giữ 100% vốn để thực hiện các nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
chính được giao.
II. NHỮNG DOANH
NGHIỆP THỰC HIỆN SẮP XẾP, CỔ PHẦN HÓA, NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ TỪ 75% TỔNG SỐ CỔ PHẦN
TRỞ LÊN
1. Quản lý, khai thác, bảo trì cảng
hàng không, sân bay (trừ các cảng hàng không, sân bay nêu tại Phần I).
2. Quản lý, khai thác cảng biển tổng hợp quốc gia, cửa ngõ quốc tế.
3. Quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ,
đường thủy nội địa.
4. Bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng
đường sắt quốc gia.
5. Cung cấp cơ sở hạ tầng viễn thông.
6. Khai thác khoáng sản quy mô lớn.
7. Khai thác dầu mỏ và khí tự nhiên.
III. NHỮNG DOANH
NGHIỆP THỰC HIỆN SẮP XẾP, CỔ PHẦN HÓA, NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ TỪ 65% ĐẾN DƯỚI 75% TỔNG
SỐ CỔ PHẦN
1. Chế biến dầu mỏ và khí tự nhiên.
2. Sản xuất thuốc lá điếu.
3. Những doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu
thiết yếu cho phát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
đồng bào dân tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
4. Trồng và chế biến cao su, cà phê,
trồng và quản lý rừng trồng tại các địa bàn chiến lược, miền núi, vùng sâu,
vùng xa gắn với quốc phòng, an ninh.
5. Những doanh nghiệp có vai trò đảm
bảo các cân đối lớn của nền kinh tế, bình
ổn thị trường, hoạt động trong các ngành, lĩnh vực sau:
a) Bán buôn thuốc phòng bệnh, chữa bệnh;
b) Bán buôn lương thực;
c) Bán buôn xăng dầu.
6. Tài chính, ngân hàng (không bao gồm
bảo hiểm, chứng khoán, công ty quản lý quỹ,
công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính).
7. Vận chuyển hàng không.
8. Phân phối điện.
IV. NHỮNG DOANH
NGHIỆP THỰC HIỆN SẮP XẾP, CỔ PHẦN HÓA, NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ TRÊN 50% ĐẾN DƯỚI 65% TỔNG
SỐ CỔ PHẦN
1. Thoát nước đô thị.
2. Vệ sinh môi trường.
3. Chiếu sáng đô thị.
4. Khai thác, sản xuất và cung cấp nước
sạch đô thị.
5. Điều tra cơ bản về địa chất, khí
tượng thủy văn; khảo sát, thăm dò, điều tra về tài nguyên đất, nước, khoáng sản và các loại tài nguyên thiên nhiên.
6. Sản xuất, lưu giữ giống gốc cây trồng
vật nuôi và tinh đông; sản xuất vắcxin sinh phẩm y tế, vắcxin thú y.
7. Sản xuất hóa chất cơ bản, phân hóa
học, thuốc bảo vệ thực vật.
8. Trồng và chế biến cao su, cà phê,
trồng và quản lý rừng trồng tại các địa bàn không thuộc Phần III.
9. Vận tải đường biển quốc tế; vận tải
đường sắt.