Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Số hiệu | 37/2013/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 09/12/2013 |
Ngày có hiệu lực | 19/12/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hậu Giang |
Người ký | Trần Công Chánh |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2013/QĐ-UBND |
Vị Thanh, ngày 9 tháng 12 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ V/v thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Quyết định số 21/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật Nhà nước độ tối mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông V/v quy định việc cung cấp thông tin và bảo đảm khả năng truy cập thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
Căn cứ Thông tư số 29/2013/TT-BCA ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Bộ Công an quy định danh mục bí mật Nhà nước độ mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ (sau đây gọi chung là dữ liệu về tài nguyên và môi trường); trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2013/QĐ-UBND |
Vị Thanh, ngày 9 tháng 12 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ V/v thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Quyết định số 21/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật Nhà nước độ tối mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông V/v quy định việc cung cấp thông tin và bảo đảm khả năng truy cập thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
Căn cứ Thông tư số 29/2013/TT-BCA ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Bộ Công an quy định danh mục bí mật Nhà nước độ mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ (sau đây gọi chung là dữ liệu về tài nguyên và môi trường); trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) trong việc thu thập, quản lý, cập nhật khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Hậu Giang
1. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường là các bản chính, bản gốc tài liệu, mẫu vật, số liệu bao gồm các loại dữ liệu quy định tại Điều 3 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được xử lý và lưu trữ theo quy định trừ dữ liệu tài nguyên môi trường biển và đảo.
2. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo hình thức thể hiện bao gồm:
a) Số liệu, kết quả thống kê, tổng hợp, báo cáo; số liệu, kết quả điều tra, khảo sát, đánh giá;
b) Các quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt;
c) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép và các nội dung liên quan đến giấy phép;
d) Kết quả giải quyết bồi thường thiệt hại, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;
đ) Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường;
e) Kết quả của các dự án, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường;
g) Các mẫu vật, bản đồ, biểu đồ, phim, ảnh, bản vẽ và các vật mang tin khác;
h) Hệ quy chiếu quốc gia; hệ thống điểm đo đạc cơ sở, điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng; hệ thống thông tin địa lý;
i) Thông tin về tài nguyên và môi trường (thông tin thuộc tính, thông tin quan trắc…) và các hình thức dữ liệu khác theo quy định.
3. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được chuyển sang dạng số và lưu trữ theo quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm an toàn, dễ quản lý, truy nhập, tìm kiếm thông tin. Các cơ quan, đơn vị được giao trách nhiệm quản lý Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải có Kế hoạch thực hiện số hóa những dữ liệu chưa ở dạng số theo thứ tự ưu tiên về thời gian và tầm quan trọng.
Việc số hóa dữ liệu của Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh) theo tình hình thực tế của địa phương. Kinh phí thực hiện số hóa dữ liệu theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh
1. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng tệp dữ liệu lưu trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ và các vật mang tin như các loại ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa CD, DVD... hoặc văn bản, tài liệu được xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý Nhà nước và các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và nâng cao dân trí.
2. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa phương) do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý;
b) Cơ sở dữ liệu thành phần cho các lĩnh vực quản lý đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường, địa chất và khoáng sản, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, đo đạc và bản đồ và các dữ liệu chuyên ngành khác về tài nguyên và môi trường (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu thành phần về tài nguyên và môi trường) do các tổ chức quản lý lĩnh vực chuyên ngành thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý;
c) Các sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), các tổ chức, cá nhân có dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nhằm thống nhất trong quản lý khai thác và công bố dữ liệu tài nguyên môi trường;
d) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị trực thuộc xây dựng, quản lý, lưu trữ, cập nhật, khai thác và sử dụng hiệu quả Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 5. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp huyện
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi cấp huyện quản lý, được thu thập từ các phòng, ban và Ủy ban nhân dân cấp xã để đưa vào cập nhật, lưu trữ và quản lý theo quy định.
2. Cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, khai thác dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện là Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo Quy chế này và các văn bản có liên quan.
Điều 6. Yêu cầu đối với dữ liệu được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
Tất cả các dữ liệu trước khi được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phải được kiểm tra, đánh giá, xử lý theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 7. Công bố Danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hậu Giang, Trang Thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường nhằm phục vụ cho cộng đồng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường là danh sách những dữ liệu về tài nguyên và môi trường hiện có kèm theo chỉ dẫn về phương thức tiếp cận, cơ quan quản lý, địa chỉ truy cập, nơi lưu trữ, bảo quản dữ liệu.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường đánh giá khả năng khai thác, sử dụng, mức độ phổ biến dữ liệu để xây dựng Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường trình cấp có thẩm quyền công bố theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và đơn vị có liên quan biên tập, phát hành Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của địa phương.
Điều 8. Nguyên tắc thu thập, quản lý, khai tác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Việc thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Phục vụ kịp thời công tác quản lý Nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
2. Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan;
3. Bảo đảm tính khoa học, thuận tiện cho khai thác và sử dụng;
4. Bảo đảm tính kịp thời, đầy đủ và có hệ thống;
5. Sử dụng dữ liệu đúng mục đích;
6. Khai thác và sử dụng dữ liệu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;
7. Tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 9. Chính sách khuyến khích của Nhà nước
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho việc điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu và hiến tặng các dữ liệu tài nguyên và môi trường do mình thu thập để bảo đảm việc khai thác, sử dụng thống nhất dữ liệu về tài nguyên và môi trường trong toàn tỉnh.
THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc thu thập, quản lý, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường được quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 24 Quy chế này.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lưu trữ dữ liệu về tài nguyên và môi trường của Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của địa phương.
Điều 11. Nguyên tắc, căn cứ, nội dung lập Kế hoạch
Nguyên tắc, căn cứ và nội dung lập Kế hoạch được quy định tại Điều 11, Điều 12 Mục I Chương III Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 12. Lập, phê duyệt Kế hoạch thu thập dữ liệu
1. Căn cứ quy định tại Điều 11 Quy chế này, các sở, ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xác định dữ liệu cần thu thập, quản lý, cập nhật, đề xuất các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, quản lý cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp lập Kế hoạch dự kiến.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đề xuất của các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật, số hóa, lưu trữ, bảo quản đảm bảo an toàn dữ liệu và xây dựng Danh mục dữ liệu của mình dự thảo Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh, xong trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
Kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh phải được gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có phạm vi quản lý Nhà nước liên quan đến các dữ liệu cần thu thập theo Kế hoạch đã phê duyệt.
Điều 13. Thực hiện Kế hoạch thu thập, cập nhật dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch thu thập, cập nhật dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Việc thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân thủ đúng các quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường. Nội dung dữ liệu thu thập, cập nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả; ưu tiên mục tiêu sử dụng dài hạn; ưu tiên dữ liệu có thể dùng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
3. Trường hợp pháp luật quy định việc thu thập dữ liệu phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì đơn vị được giao chủ trì việc thu thập dữ liệu phải làm thủ tục xin phép theo quy định và chỉ được tiến hành thu thập dữ liệu sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Việc thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc Danh mục tài liệu bí mật Nhà nước phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
5. Các hình thức thu thập, cập nhật dữ liệu:
a) Yêu cầu cung cấp dữ liệu và tiếp nhận dữ liệu từ các tổ chức, cá nhân theo theo Kế hoạch được lập hàng năm;
b) Quan trắc, điều tra, khảo sát;
c) Nghiên cứu, dự báo;
d) Tổng hợp, tạo lập dữ liệu và các hình thức khác.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước để thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm giao nộp cho các cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Dữ liệu giao nộp phải là các bản chính, bản gốc.
Điều 15. Kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu đã được thu thập
Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu đã được thu thập được thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 18 và Điều 19 Mục II Chương III Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 16. Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường; xây dựng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh do ngân sách tỉnh và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
CUNG CẤP, KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 17. Cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường
Việc cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 20, 21, 22, 23, 24, 24, 25, 26, 27 Chương IV Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 18. Thẩm quyền cung cấp dữ liệu
1. Việc cung cấp dữ liệu mật về tài nguyên và môi trường thuộc Danh mục tài liệu bí mật Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 21/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật Nhà nước độ tối mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; Thông tư số 03/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 2 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ và Thông tư số 29/2013/TT-BCA ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Bộ Công an quy định danh mục bí mật Nhà nước độ mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
2. Thủ trưởng cơ quan lưu trữ dữ liệu cho phép cung cấp sử dụng tài liệu theo đúng quy định của Nhà nước, ngoài các tài liệu đã quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ. Mức nộp phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được mang tài liệu lưu trữ (bản gốc hoặc bản chính) ra khỏi cơ quan cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường để phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học, các nhu cầu chính đáng khác sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải hoàn trả nguyên vẹn tài liệu về tài nguyên và môi trường đó.
Điều 20. Phối hợp, chia sẻ dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Nguyên tắc, nội dung phối hợp, chia sẻ dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh được quy định tại Điều 28, Điều 29, Điều 30 Chương V Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong quá trình lập Kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi dự thảo Kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường đến các sở, ban ngành, đơn vị có liên quan có dữ liệu cần thu thập và Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị đóng góp ý kiến để đảm bảo tránh trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ; trong dự thảo Kế hoạch cần nêu rõ những hoạt động, nhiệm vụ sẽ phối hợp thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện việc thu thập, xử lý dữ liệu, Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chuyên môn liên quan đến lĩnh vực dữ liệu cần thu thập để đảm bảo thu thập, xử lý dữ liệu tuân thủ đúng các quy định quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chính xác, tin cậy, tiết kiệm kinh phí, nguồn lực.
4. Các đơn vị quản lý dữ liệu và Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nghiệp vụ - kỹ thuật cần thiết để bảo mật hệ thống dữ liệu chung, bảo đảm sự chia sẻ dữ liệu chính xác, kịp thời, hiệu quả cho các tổ chức, cá nhân.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thu thập, cập nhật các dữ liệu theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi của đơn vị. Các dữ liệu được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải đầy đủ, chi tiết, kịp thời.
6. Việc cung cấp dữ liệu giữa các Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo đúng quy định tại Điều 5 Chương I Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường và các tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các dữ liệu cung cấp, chia sẻ.
LƯU TRỮ, BẢO QUẢN DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 21. Lưu trữ, bảo quản, bảo đảm an toàn dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Việc lưu trữ, bảo quản, bảo đảm an toàn dữ liệu về tài nguyên và môi trường được quy định tại Điều 31, Điều 32 Chương VI Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định khác của pháp luật về lưu trữ.
Điều 22. Chế độ bảo mật dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Việc in, sao, chụp, vận chuyển, giao nhận, truyền dữ liệu tài liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật Nhà nước và các hoạt động khác có liên quan đến dữ liệu thuộc phạm vi bí mật Nhà nước phải tuân theo quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước.
2. Cán bộ, nhân viên thực hiện cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường được cấp quyền truy cập, cập nhật riêng nhất định trong từng thành phần dữ liệu, bảo đảm việc quản lý chặt chẽ đối với quyền truy nhập thông tin trong các Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
3. Danh mục tài liệu mật về tài nguyên và môi trường thuộc Danh mục tài liệu bí mật Nhà nước được quy định tại Quyết định số 21/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 29/2013/TT-BCA ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Bộ Công an.
Các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường xây dựng quy định cụ thể (danh mục) các dữ liệu thuộc phạm vi bí mật Nhà nước; mức độ bảo mật và phương án bảo vệ các dữ liệu.
Các dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập bằng ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định sau đây:
1. Đối với những dữ liệu đã được nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 6 tháng, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với những dữ liệu về tài nguyên và môi trường chưa được nghiệm thu, đánh giá hoặc đang triển khai thực hiện, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đã được Nhà nước cấp kinh phí để điều tra, thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định, nghiệm thu, đánh giá các dữ liệu và đưa vào sử dụng theo quy định của Quy chế này. Thời hạn nộp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất là 6 tháng kể từ ngày kết thúc dự án, nhiệm vụ.
3. Đối với dự án, đề án, đề tài, chương trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì tổ chức, cá nhân phải cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của Quy chế này.
4. Đối với các nội dung, nhiệm vụ mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đang thực hiện theo quy định tại Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước được tiếp tục thực hiện theo thời hạn đã xác định và phải nộp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành (sửa đổi, bổ sung) Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh và tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch sau khi được phê duyệt;
3. Tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường; xây dựng, tích hợp, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh;
4. Cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất thực hiện việc cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường qua mạng internet khi đủ điều kiện về công nghệ thông tin; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh theo quy định;
5. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh Hậu Giang và tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Internet, Trang Thông tin điện tử của tỉnh và của Sở; biên tập, phát hành Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh;
6. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
7. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất thuộc Sở định kỳ giao nộp Cơ sở dữ liệu đất đai, tài liệu quản lý đất đai cho Trung tâm Công nghệ thông tin theo định kỳ.
Điều 25. Trách nhiệm của các sở, ban ngành tỉnh
1. Các sở, ban ngành tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường biên tập, phát hành Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra việc thu, nộp, sử dụng phí khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
3. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường qua mạng internet.
Điều 26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cá nhân, tổ chức có liên quan
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh.
3. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất do mình quản lý định kỳ giao nộp Cơ sở dữ liệu đất đai, tài liệu quản lý đất đai cho Trung tâm Công nghệ thông tin theo định kỳ.
4. Các tổ chức, cá nhân có dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh nhằm thống nhất trong quản lý khai thác và công bố danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh cần bổ sung điều chỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, xem xét tổng hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.