ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2011/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 21 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ/CP ngày 12 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010
của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
40/201/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế tổ chức và quản lý Cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký ban hành.
Điểu 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
QUY
CHẾ
TỔ CHỨC VÀ QUẢN
LÝ CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37 /2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng,
phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định về tổ chức và quản lý Cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật ở cấp tỉnh và cấp huyện (sau đây gọi chung là Cộng tác viên); quy
định về tiêu chuẩn, quyền, nghĩa vụ của Cộng tác viên; mối quan hệ của Cộng tác
viên với cơ quan sử dụng Cộng tác viên trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Cơ quan sử dụng cộng tác viên
1.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố (cơ quan giúp Ủy ban nhân dân
cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
quy định tại Nghị định 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày
30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật) là cơ quan sử dụng Cộng tác viên phục vụ cho việc kiểm tra, xử
lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
2.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng
cấp trong việc tổ chức và quản lý đội ngũ Cộng tác viên.
3.
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp quyết định số lượng Cộng tác viên tuỳ
thuộc vào phạm vi, tính chất, số lượng văn bản cần kiểm tra.
Điều 3. Cộng tác viên kiểm tra văn bản
1.
Cộng tác viên kiểm tra văn bản là người được lựa chọn trong số các chuyên gia,
người có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra; có kiến thức về pháp luật
chuyên ngành do Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp ký hợp đồng cộng tác,
hoạt động theo cơ chế khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn; chịu sự quản lý,
hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản theo yêu cầu của
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp.
2.
Cộng tác viên kiểm tra văn bản bao gồm:
a)
Cộng tác viên cấp tỉnh do Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn và ký hợp đồng cộng tác.
Cộng tác viên cấp tỉnh chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý
của Sở Tư pháp.
b)
Cộng tác viên cấp huyện được Trưởng phòng Tư pháp lựa chọn và ký hợp đồng cộng
tác. Cộng tác viên cấp huyện chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và quản
lý của Phòng Tư pháp.
Điều 4. Mối quan hệ giữa Cộng tác viên và cơ quan sử dụng Cộng
tác viên
1.
Cộng tác viên và cơ quan kiểm tra văn bản thiết lập mối quan hệ trên cơ sở thỏa
thuận, bình đẳng và tự nguyện giữa hai bên.
2.
Cơ quan kiểm tra văn bản có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ cho Cộng tác viên,
tạo điều kiện cho Cộng tác viên thực hiện công việc được giao; được sử dụng kết
quả công việc của Cộng tác viên phục vụ cho việc kiểm tra, xử lý văn bản của
mình; có quyền chấp nhận hoặc không chấp nhận ý kiến, đề xuất của Cộng tác viên
về kết quả kiểm tra văn bản.
3.
Mọi yêu cầu, kiến nghị của Cộng tác viên liên quan đến việc kiểm tra văn bản
phải thông qua cơ quan kiểm tra văn bản.
4.
Trong quá trình thực hiện công việc được giao, cộng tác viên hoạt động độc lập,
khách quan, trung thực và tuân theo pháp luật.
Chương II
XÂY
DỰNG VÀ QUẢN LÝ CỘNG TÁC VIÊN
Điều 5. Tiêu chuẩn Cộng tác viên
1.
Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ đại học trở lên và có thời gian công tác
trong lĩnh vực chuyên môn từ 02 năm trở lên;
2.
Có kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động quản lý nhà nước, thực thi pháp luật;
3.
Có kinh nghiệm, hiểu biết về nghiệp vụ soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý
văn bản pháp luật;
4.
Có nguyện vọng trở thành Cộng tác viên. Đối với những người là cán bộ, công
chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan, tổ chức phải được cơ quan, tổ
chức nơi công tác giới thiệu.
Điều 6. Thủ tục ký hợp đồng Cộng tác viên
1.
Người có nguyện vọng trở thành Cộng tác viên nộp 01 bộ hồ sơ tại Sở Tư pháp
(đối với cộng tác viên cấp tỉnh), Phòng Tư pháp (đối với cộng tác viên cấp
huyện). Hồ sơ gồm:
a)
01 Đơn đề nghị ký hợp đồng cộng tác viên;
b)
01 Bản sao văn bằng;
c)
01 văn bản giới thiệu của cơ quan, tổ chức đối với những những người được quy
định tại khoản 4 Điều 5 Quy chế này.
2.
Ký hợp đồng Cộng tác viên:
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào nhu cầu
kiểm tra văn bản, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp ký hợp đồng Cộng
tác viên với những người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Trường
hợp không đồng ý ký hợp đồng cộng tác viên, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng
Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho người có đơn đề nghị và nêu rõ lý do từ
chối.
Điều 7. Những trường hợp không được ký hợp đồng Cộng tác
viên
1.
Giám đốc Sở Tư pháp không ký hợp đồng Cộng tác viên với cán bộ, công chức của
Sở Tư pháp chuyên trách thực hiện công tác kiểm tra và xử lý văn bản.
2.
Trưởng phòng Tư pháp không ký hợp đồng Cộng tác viên với cán bộ, công chức của
Phòng Tư pháp.
3.
Những người không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 Quy chế này.
Điều 8. Phạm vi hoạt động của Cộng tác viên
1.
Cộng tác viên được phân công thực hiện những nhiệm vụ sau:
a)
Tham gia công tác kiểm tra văn bản: xem xét, đánh giá và đưa ra kết luận về
tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản theo các điều kiện được quy định tại Điều 3
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật; đưa ra các đề xuất về việc xử lý văn bản có nội
dung trái pháp luật;
b)
Tham gia hỗ trợ công tác rà soát thường xuyên, định kỳ hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật để Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thực hiện nhiệm vụ tham mưu Ủy ban
nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật;
c)
Tham gia đoàn công tác kiểm tra văn bản do Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thành lập
để thực hiện việc kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành,
lĩnh vực.
2.
Cộng tác viên không tham gia hoạt động kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
thuộc danh mục bí mật của Nhà nước.
3.
Căn cứ nhu cầu công tác kiểm tra văn bản, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư
pháp giao việc cho cộng tác viên theo hình thức khoán việc hoặc hợp đồng có
thời hạn.
Điều 9. Chấm dứt hợp đồng Cộng tác viên
Cơ
quan sử dụng Cộng tác viên chấm dứt hợp đồng Cộng tác viên trong các trường hợp
sau:
1.
Theo yêu cầu của Cộng tác viên;
2.
Cộng tác viên thực hiện công việc không đúng yêu cầu về thời gian và chất lượng
theo hợp đồng hoặc theo yêu cầu;
3.
Sử dụng danh nghĩa Cộng tác viên để thực hiện các hoạt động khác ngoài nhiệm vụ
được giao;
4.
Vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 11 Quy chế này.
Chương III
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CỘNG TÁC VIÊN
Điều 10. Quyền của Cộng tác viên
1.
Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác kiểm tra, xử
lý văn bản;
2.
Được cung cấp tài liệu, văn bản và các điều kiện cần thiết khác để phục vụ cho
công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định;
3.
Được chi trả chế độ thù lao theo quy định của pháp luật;
4.
Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong công tác kiểm tra, xử lý văn
bản.
Điều 11. Nghĩa vụ của Cộng tác viên
1.
Tham gia thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra văn bản theo đúng thời hạn quy định
trong hợp đồng hoặc theo yêu cầu của cơ quan sử dụng Cộng tác viên kiểm tra văn
bản;
2.
Đảm bảo sự chính xác, khách quan trong thực hiện công việc được giao;
3.
Tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và
Quy chế này.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1.
Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế
này.
2.
Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí
đảm bảo cho hoạt động của Cộng tác viên kiểm tra văn bản theo quy định của pháp
luật.
3.
Thủ trưởng các cơ quan đơn vị chủ quản của Cộng tác viên có trách nhiệm giới
thiệu cộng tác viên có tiêu chuẩn theo quy định của Quy chế này; hỗ trợ, tạo
điều kiện cho Cộng tác viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản theo quy định.
4.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo Trưởng phòng Tư pháp và các
cơ quan có liên quan ở địa phương triển khai thực hiện Quy chế này; đảm bảo
kinh phí cho hoạt động của Cộng tác viên theo quy định.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, cá nhân có liên
quan cần kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét điều chỉnh
cho phù hợp./.