Quyết định 37/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi; thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 37/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 04/09/2007
Ngày có hiệu lực 14/09/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Nguyễn Đức Hải
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 37/2007/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 04 tháng 9 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC; XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC, CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI; THẨM ĐỊNH HỒ SƠ, ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ KHOAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH 10 ngày 28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 80/2007/NQ-HĐND ngày 25/4/2007 của HĐND tỉnh khoá VII, kỳ họp thứ 13 về việc sửa đổi và ban hành quy định quản lý một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 298/TTr/STC ngày 15/6/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành quy định về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng một số loại phí, lệ phí trong lĩnh vực cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi; thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất, như sau:

1. Về phí:

1.1. Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi.

1.2. Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất.

1.3. Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất.

2. Về lệ phí:

2.1. Lệ phí cấp cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất.

2.2. Lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt.

2.3. Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.

2.4. Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi.

3. Phí và lệ phí nêu trên: là khoản thu vào các đối tượng có nhu cầu, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện công việc thẩm định và cấp giấy phép hoạt động các lĩnh vực nêu trên, nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thẩm định và phục vụ công tác thu phí, lệ phí.

4. Đối tượng nộp phí, lệ phí: là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có nhu cầu.

5. Cơ quan thu phí, lệ phí: Sở Tài nguyên và Môi trường.

5. Mức thu: Theo phụ lục đính kèm.

6. Công tác quản lý và sử dụng tiền phí, lệ phí:

6.1 Công tác quản lý: Các loại phí, lệ phí nêu trên là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước. Cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm:

- Tổ chức thu, nộp theo đúng quy định tại Quyết định này; niêm yết công khai mức thu tại địa điểm thu phí, lệ phí và khi thu phí, lệ phí phải lập và cấp biên lai cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế.

- Đăng ký, kê khai, thu, nộp phí, lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý; mở tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí tại Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch để theo dõi, quản lý. Căn cứ tình hình thu phí, lệ phí; định kỳ hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng cơ quan thu phí, lệ phí phải nộp toàn bộ số tiền phí, lệ phí thu được trong kỳ vào tài khoản tạm giữ. Thực hiện trích nộp vào ngân sách Nhà nước kịp thời với tỷ lệ quy định theo chương - loại - khoản - mục - tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước và mở sổ sách hạch toán riêng khoản thu này theo quy định.

- Hàng năm, cùng thời gian với việc lập dự toán, quyết toán nguồn kinh phí ngân sách phân bổ; cơ quan thu phí, lệ phí phải lập dự toán, quyết toán thu - chi về phí, lệ phí, quyết toán biên lai thu phí, lệ phí, quyết toán số thu, số nộp ngân sách với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý; quyết toán số tiền phí, lệ phí được trích để lại với cơ quan Tài chính cùng cấp theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

- Cuối năm, số tiền phí, lệ phí được trích để lại nếu chưa sử dụng hết, thì được chuyển sang năm sau.

6.2. Phân phối nguồn thu phí, lệ phí:

- Đối với các loại phí:

+ Nộp ngân sách Nhà nước 25% trên tổng số phí thu được.

[...]