BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
37/2001/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 8 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 37/2001/QĐ-BGDĐT
NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG QUỐC GIA THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH VÀ THẨM ĐỊNH SÁCH GIÁO KHOA GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 29/CP
ngày 30/3/1994 của Chính phủ vè nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tiểu học, Vụ
trưởng Vụ Trung học phổ thông và Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế Tổ chức và
hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình và thẩm định sách giáo
khoa giáo dục phổ thông.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, Vụ trưởng
Vụ Kế hoạch và Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tiểu học, Vụ trưởng Vụ Trung học phổ
thông, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Vụ trưởng Vụ Giáo viên, Viện trưởng
Viện khoa học giáo dục, Giám đốc Nhà xuất bản Giáo dục, Chủ tịch các Hội đồng bộ
môn, Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo và thủ trưởng các đơn vị hữu quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUỐC GIA THẨM ĐỊNH CHƯƠNG
TRÌNH VÀ THẨM ĐỊNH SÁCH GIÁO KHOA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2001/QĐ-BGDĐT ngày 10/8/2001 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Chương 1
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG QUỐC GIA THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH VÀ THẨM ĐỊNH SÁCH GIÁO
KHOA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG.
Điều 1.
Chức năng.
Hội đồng quốc gia thẩm định
chương trình và thẩm định sách giáo khoa giáo dục phổ thông (gọi tắt là Hội đồng
thẩm định) là tổ chức tư vấn về chuyên môn, giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
trong việc xét duyệt chương trình, sách giáo khoa (gồm cả sách hướng dẫn giáo
viên) của các bậc học, cấp học và môn học thuộc giáo dục phổ thông.
Điều 2.
Nhiệm vụ
1. Đọc, nhận xét, đánh giá dự thảo
chương trình, bản thảo sách giáo khoa của các bậc học, cấp học hoặc môn học thuộc
giáo dục phổ thông theo yêu cầu của Bộ trưởng.
2. Trình Bộ trưởng ý kiến của hội
đồng thẩm định về việc xét duyệt dự thảo chương trình, bản thảo sách giáo khoa
nhằm đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, tính hệ thống và tính thống nhất của
môn học trong cấp học, bậc học thuộc giáo dục phổ thông cũng như trong mối quan
hệ với chương trình, sách giáo khoa của bậc học khác.
Điều 3.
Quyền hạn .
1. Kiến nghị các tác giả, nhóm
tác giả sửa chữa, bổ sung, nhằm hoàn thiện dự thảo chương trình, bản thảo sách
giáo khoa.
2. Đề xuất với Bộ trưởng các vấn
đề có liên quan đến việc nâng cao chất lượng các bản thảo chương trình và sách
giáo khoa cho các bậc học, cấp học và môn học thuộc giáo dục phổ thông.
3. Được tạo các điều kiện,
phương tiện cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định.
4. Được tham dự các hoạt động dạy
học (như: dự giờ, thăm lớp,...), trao đổi ý kiến với tác giả và với các đối tượng
có liên quan khi cần thiết.
Chương 2
TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG THẨM
ĐỊNH
Điều 4.
Thành lập Hội đồng thẩm định.
Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập cho từng chương trình của bậc học
hoặc cấp học, từng bộ sách hoặc cuốn sách giáo khoa của môn học và tự giải thể
sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 5.
Cơ cấu của Hội đồng thẩm định.
1. Thành phần của Hội đồng thẩm
định gồm:
- Chủ tịch;
- Phó Chủ tịch;
- Uỷ viên thư ký;
- Các uỷ viên.
2. Hội đồng thẩm định chương trình
hoặc sách giáo khoa của mỗi môn học có từ 7 đến 15 thành viên, tuỳ theo yêu cầu
của từng chương trình, từng bộ sách hoặc cuốn sách giáo khoa.
3. Bộ phận thường trực của Hội đồng
gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và uỷ viên thư ký.
Điều 6.
Các thành viên của Hội đồng thẩm định.
1. Hội đồng thẩm định gồm một số
cán bộ khoa học, kỹ thuật, cán bộ quản lý giáo dục và nhà giáo giỏi thuộc lĩnh
vực chuyên môn có liên quan đến chương trình hoặc sách giáo khoa cần thẩm định.
Hội đồng thẩm định phải có ít nhất
một phần tư tổng số thành viên là các nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học, bậc học
tương ứng.
Tác giả của dự thảo chương trình
hoặc bản thảo sách giáo khoa được thẩm định không tham gia Hội đồng thẩm định.
2. Các thành viên của Hội đồng
thẩm định có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ và hoàn thành đúng thời hạn các
công việc của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng; giữ gìn bí mật
thông tin theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng.
3. Các thành viên vì lý do nào
đó không có điều kiện để hoàn thành các công việc do Chủ tịch Hội đồng phân
công sẽ được thay thế bằng thành viên khác theo quy định tại Điều 4 và Điều 6 của
Quy chế này.
Điều 7.
Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
Chủ tịch Hội đồng thẩm định có
các nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
và quyền hạn của Hội đồng (bao gồm cả việc tổ chức trao đổi, học tập các vấn đề
có liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn của Hội đồng), phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các thành viên.
2. Chuẩn bị chương trình, nội
dung và triệu tập các phiên họp của Hội đồng để thẩm định chương trình hoặc
sách giáo khoa theo đúng tiến độ quy định của Bộ; quyết định mời thêm các thành
phần có liên quan đến nội dung của phiên họp khi cần thiết.
3. Thông qua biên bản, báo cáo
và kiến nghị sau mỗi phiên họp của Hội đồng.
4. Giải quyết các công việc có
liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng.
5. Đề nghị việc thay đổi hoặc bổ
sung các thành viên của Hội đồng khi cần thiết.
Điều 8.
Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định
chịu trách nhiệm về phần công việc do Chủ tịch Hội đồng thẩm định phân công và
thay mặt Chủ tịch điều hành và giải quyết các công việc của Hội đồng khi Chủ tịch
vắng mặt.
Điều 9.
Uỷ viên thư ký Hội đồng thẩm định.
Uỷ viên thư ký Hội đồng thẩm định
có các nhiệm vụ sau:
1. Giúp Chủ tịch và Phó Chủ tịch
trong việc chuẩn bị nội dung, chương trình và tổ chức các phiên họp của Hội đồng.
2. Ghi chép đầy đủ và trung
thành các ý kiến phát biểu trong các phiên họp của Hội đồng; lập biên bản, viết
báo cáo và tổng hợp các kiến nghị của Hội đồng.
3. Giúp Chủ tịch và Phó Chủ tịch
Hội đồng trong việc đảm bảo mối liên hệ công tác giữa các thành viên trong Hội
đồng cũng như với các tổ chức và cá nhân có liên quan.
4. Thực hiện việc chi tiêu tài
chính, lưu giữ hồ sơ, biên bản, phiếu giao nhận trong quá trình thẩm định
chương trình sách giáo khoa.
Điều 10.
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng Thẩm định.
1. Phiên họp của Hội đồng thẩm định
phải đảm bảo có mặt ít nhất là 3/4 tổng số thành viên của Hội đồng thì mới hợp
lệ. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Hội đồng thông qua ý kiến thẩm
định bằng biểu quyết, với ít nhất là 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng tán
thành thì mới được coi là ý kiến chính thức của Hội đồng.
3. Những ý kiến khác với ý kiến chính
thức của Hội đồng được bảo lưu và trình bộ trưởng xem xét.
4. Việc công bố các ý kiến chính
thức của Hội đồng cũng như các ý kiến bảo lưu do bộ trưởng quyết định.
Chương 3
QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH
CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA
Điều 11.
Cơ quan tổ chức thẩm định.
1. Cơ quan tổ chức thẩm định là
Vụ chuyên môn có chức năng chỉ đạo thực hiện chương trình hoặc sách giáo khoa
được thẩm định.
2. Cơ quan tổ chức thẩm định có
các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan (trước hết là Viện Khoa học giáo dục và Nhà xuất bản Giáo dục)
trong việc đề xuất danh sách các thành viên của Hội đồng thẩm định (theo quy định
tại Điều 6).
b) Lập kế hoạch, dự trù, thanh
quyết toán kinh phí và phối hợp với Văn phòng Bộ trong việc chuẩn bị các điều
kiện vật chất cho các phiên họp của Hội đồng thẩm định.
c) Thông báo yêu cầu thẩm định của
Bộ đối với Hội đồng thẩm định; tiếp nhận và chuyển dự thảo chương trình hoặc bản
thảo sách giáo khoa đến từng thành viên của Hội đồng thẩm định; tiếp nhận hồ sơ
và các đề xuất, kiến nghị của Hội đồng thẩm định để trình Bộ trưởng xem xét,
quyết định.
d) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan hữu quan trong việc hướng dẫn Hội đồng thẩm định thực hiện mục đích và các
yêu cầu của việc thẩm định.
đ) Trình Bộ trưởng ý kiến của Hội
đồng thẩm định về việc ban hành chương trình hoặc sách giáo khoa đã thẩm định.
Điều 12.
Quy trình thẩm định.
1. Dự thảo chương trình hoặc bản
thảo sách giáo khoa phải được cơ quan tổ chức thẩm định gửi đến các thành viên
của Hội đồng thẩm định ít nhất là 10 ngày trước phiên họp đầu tiên của Hội đồng.
Từng thành viên của Hội đồng đọc toàn bộ bản thảo được phân công và viết nhận
xét, đề xuất với tác giả bản thảo những vấn đề có liên quan đến nội dung dự thảo
chương trình hoặc bản thảo sách giáo khoa.
2. Hội đồng thẩm định họp để
nghe ý kiến nhận xét đánh giá của từng thành viên, thảo luận để đi tới những ý
kiến đánh giá của Hội đồng về chất lượng của bản thảo và đưa ra các kiến nghị sửa
chữa, bổ sung cần thiết nhằm hoàn thiện bản thảo. Nếu yêu cầu cần sửa chữa ít
thì Hội đồng biểu quyết để trình Bộ trưởng phê duyệt, đồng thời ghi rõ các kiến
nghị cần sửa chữa và các ý kiến bảo lưu của các thành viên chưa tán thành (nếu
có).
3. Trường hợp cần kiến nghị sửa
chữa nhiều thì cơ quan tổ chức thẩm định phối hợp với Chủ tịch Hội đồng thẩm định
tổ chức cuộc gặp để trao đổi trực tiếp giưa Bộ phận thường trực của Hội đồng thẩm
định với tác giả hoặc nhóm tác giả và với biên tập viên của chương trình, sách
giáo khoa về những nhận xét và kiến nghị của Hội đồng.
Sau khi tác giả đã sửa chữa theo
kiến nghị của Hội đồng thẩm định, dự thảo chương trình hoặc bản thảo sách giáo
khoa được chuyển đến cơ quan tổ chức thẩm định để gửi cho các thành viên Hội đồng
đọc, góp ý kiến lần thứ hai. Chủ tịch Hội đồng thẩm định triệu tập họp Hội đồng
lần thứ 2 để tiếp tục làm việc theo trình tự nêu trên cho đến khi bản thảo được
Hội đồng nhất trí trình Bộ trưởng phê duyệt.
4. Uỷ viên thư ký Hội đồng tập hợp
hồ sơ, biên bản ghi rõ ý kiến thẩm định của Hội đồng để Chủ tịch Hội đồng ký
trình Bộ trưởng. Khi Hội đồng đã biểu quyết nhất trí trình Bộ trưởng phê duyệt
thì trong Biên bản của Hội đồng thẩm định cần ghi rõ "Bản thảo đã đảm bảo
các yêu cầu về chất lượng, đề nghị Bộ trưởng phê duyệt". Uỷ viên thư ký Hội
đồng gửi toàn bộ hồ sơ về chương trình, sách giáo khoa đã được thẩm định cho cơ
quan tổ chức thẩm định.
Điều 13.
Trường hợp tác giả của dự thảo chương trình hoặc bản thảo
sách giáo khoa không nhất trí với nhận xét và kiến nghị sửa chữa của Hội đồng
thẩm định thì cơ quan tổ chức thẩm định trao đổi với Chủ tịch Hội đồng bộ môn để
Hội đồng bộ môn cho ý kiến về các vấn để đó. Cơ quan tổ chức thẩm định tập hợp
ý kiến của Hội đồng thẩm định, của tác giả và của Hội đồng bộ môn để báo cáo Bộ
trưởng xem xét, quyết định.
Chương 4
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
Điêu 14.
Kinh phí hoạt động.
1. Nguồn tài chính đảm bảo cho
hoạt động của Hội đồng thẩm định được trích trong kinh phí quản lý chuyên môn
toàn ngành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và được sử dụng cho những nội dung sau:
a) Chi cho các cuộc họp Hội đồng.
b) Chi cho việc lấy ý kiến của
chuyên gia.
c) Chi cho các hội thảo về
chuyên môn.
d) Chi phí văn phòng phẩm và
công tác phí.
2. Việc chi tiêu, thanh - quyết
toán kinh phí của Hội đồng thẩm định do cơ quan tổ chức thẩm định thực hiện theo
đúng các chế độ, tiêu chuẩn, định mức và quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Ngoài kinh phí đảm bảo được
ngân sách nhà nước cấp, cơ quan tổ chức thẩm định có thể huy động các nguồn
kinh phí hỗ trợ khác nhằm tăng thêm điều kiện làm việc cho các thành viên của Hội
đồng.
Điều 15.
Phương tiện làm việc.
1. Cơ quan tổ chức thẩm định, Viện
Khoa học giáo dục và Nhà xuất bản Giáo dục (hoặc cơ quan tổ chức biên soạn sách
giáo khoa) có trách nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết có liên quan đến
chương trình hoặc sách giáo khoa, gửi dự thảo chương trình hoặc bản thảo sách
giáo khoa đã đánh máy vi tính cho Hội đồng thẩm định.
2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố
trí các điều kiện, phương tiện làm việc cần thiết khác cho các phiên họp của Hội
đồng thẩm định.
Chương 5