ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 369/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006
của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11/1/2008 của Chính phủ về sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP; Thông tư 05/TT-BKHĐT ngày
31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội,
quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu.
Căn cứ Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 6/7/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số
1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2013/NQ-HĐND ngày
03/12/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIV, kỳ họp thứ 8 về việc
thông qua Quy hoạch phát triển thể dục thể thao thành phố Hà Nội đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 4481/TTr-VHTTDL - NSVH ngày
26/12/2013 của Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch về việc phê quy hoạch phát
triển phát triển thể dục thể thao thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản
số 1377/BC-KHĐT ngày 31 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt Quy hoạch phát triển thể dục thể thao thành phố Hà
Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
1.1. Phát triển thể dục thể thao là một nội dung
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố nhằm tăng cường thể
lực, nâng cao vóc dáng, giáo dục nhân cách, phát triển con người toàn diện, làm
phong phú, lành mạnh đời sống tinh thần và lối sống của người dân Thủ đô, góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.2. Xây dựng nền thể dục thể thao toàn diện, đồng
bộ, hiện đại, mang tính dân tộc và hội nhập quốc tế. Tranh thủ thời cơ tổ chức
ASIAD Hà Nội 2019 để khai thác, phát triển và nâng tầm thể dục thể thao thành
phố Hà Nội.
1.3. Kết hợp hài hòa giữa thể thao cho mọi người và
thể thao thành tích cao, trong đó thể thao cho mọi người là nền tảng, thể thao
thành tích cao là đột phá và là động lực.
1.4. Gắn phát triển thể dục thể thao với các hoạt động
văn hóa, du lịch và xây dựng đời sống văn hóa.
1.5. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể dục thể
thao; kết hợp kinh doanh, dịch vụ thể dục thể thao với hoạt động văn hóa, du lịch
và cung ứng dịch vụ xã hội.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng nền thể dục thể thao tiên tiến, đa dạng,
đa tầng và đồng bộ, xứng tầm với vị thế Thủ đô.
Phấn đấu thể dục thể thao Hà Nội giữ vững vị trí đứng
đầu cả nước và góp phần để thể thao Việt Nam đứng trong tốp đầu khu vực Đồng
Nam Á. Kết hợp hài hòa giữa thể dục thể thao truyền thống và hội nhập quốc tế.
Rà soát, đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới một số khu liên hợp thể thao, trung
tâm thể thao và cơ sở thể dục thể thao trọng điểm, đạt tiêu chuẩn tổ chức các
giải thi đấu quốc tế.
Xây dựng Hà Nội là trung tâm đào tạo vận động viên
và trọng tài cho quốc gia. Tập trung phát triển một số môn thể thao thành tích
cao tiêu biểu của Hà Nội và cả nước, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và tạo
động lực cho phát triển thể dục thể thao quần chúng.
2.2. Chỉ tiêu phát triển
a) Thể dục, thể thao cho mọi người
- Thể dục thể thao quần chúng:
Tỷ lệ người dân tập luyện thể dục thể thao thường
xuyên: Phấn đấu đạt 32-33% dân số vào năm 2015; đạt 41-42% dân số vào năm 2020;
đạt 45-46% dân số vào năm 2030.
Tỷ lệ gia đình thể thao: Phấn đấu đạt 24-25% tổng số
hộ vào năm 2015; đạt 30-35% tổng số hộ vào năm 2020; đạt 38-40% tổng số hộ vào
năm 2030.
Số câu lạc bộ thể dục thể thao: Đạt trên 3.100 câu
lạc bộ vào năm 2015, đạt trên 3.500 câu lạc bộ vào năm 2020, đạt trên 4.000 câu
lạc bộ vào năm 2030.
- Giáo dục thể chất và thể dục thể thao trong nhà
trường:
Tỷ lệ học sinh, sinh viên thực hiện chương trình
giáo dục thể chất chính khóa đạt 100% từ năm 2015 trở đi đối với tất cả các cấp
học, bậc học. Tự sau năm 2015, tập trung nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu
và xu thế phát triển của Thủ đô và cả nước.
Tỷ lệ học sinh tham gia tập luyện thể dục thể thao
ngoại khóa thường xuyên: Tiểu học đạt 50% vào năm 2015, đạt 65% vào năm 2020;
Trung học cơ sở đạt 55% vào năm 2015, đạt 75% vào năm 2020; Trung học phổ thông
đạt 78% vào năm 2015, đạt 82% vào năm 2020.
Tỷ lệ học sinh đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể
lực học sinh theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Tiểu học và trung học
cơ sở đạt 88% vào năm 2015, đạt 92% vào năm 2020; Trung học phổ thông: đạt 88%
vào năm 2015, đạt 92% vào năm 2020.
Tỷ lệ trường thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục
thể chất và thể thao trong nhà trường: mẫu giáo đạt 50% vào năm 2015, đạt 65%
vào năm 2020 và đạt trên 95% vào năm 2030; Tiểu học đạt 45% vào năm 2015, đạt
65% vào năm 2020 và đạt trên 95% vào năm 2030; Trung học cơ sở đạt 50% vào năm
2015, đạt 70% vào năm 2020 và đạt trên 95% vào năm 2030; Trung học phổ thông đạt
65% vào năm 2015, đạt 75% vào năm 2020 và đạt trên 95% vào năm 2030; Trung cấp
chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng và đại học đạt 70% vào năm 2015, đạt
80% vào năm 2020 và đạt trên 90% vào năm 2030
Tỷ lệ giáo viên, giảng viên thể dục thể thao trên số
học sinh, sinh viên: Tiểu học đạt 01/400 vào năm 2015, đạt 01/380 vào năm 2020
và đạt trên 01/320 vào năm 2030; Trung học cơ sở và trung học phổ thông đạt
01/380 vào năm 2015, đạt 01/330 vào năm 2020 và đạt 01/300 vào năm 2030.
- Thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang:
Tỷ lệ cán bộ chiến sỹ tập luyện thể dục thể thao
thường xuyên đạt 95% trở lên từ năm 2015 trở đi đối với lực lượng quân đội nhân
dân; đạt 90% vào năm 2015 và đạt 100% từ năm 2020 trở đi đối với lực lượng công
an nhân dân.
Tỷ lệ cán bộ, chiến sỹ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể
lực đạt 85% vào năm 2015, đạt 90% vào năm 2020 và đạt trên 95% vào năm 2030.
b) Thể thao thành tích cao và thể thao chuyên
nghiệp
Số lượng vận động viên năng khiếu, nghiệp dư và bán
tập trung: Năm 2015 đạt trên 3.500 vận động viên, trong đó có 850 vận động viên
cấp cao; Năm 2020 khoảng 4.500 vận động viên, trong đó có 1.100 vận động viên cấp
cao; Năm 2030 đạt trên 5.000 vận động viên, trong đó có 1.500 vận động viên cấp
cao.
Số lượng huấn luyện viên các cấp: Năm 2015 đạt trên
600 người; năm 2020 đạt trên 800 người; năm 2030 đạt khoảng 1.200 người.
Số lượng trọng tài các cấp: năm 2015 đạt khoảng 850
người; năm 2020 đạt khoảng 1000 người; năm 2030 đạt trên 1.200 người.
c) Nhân lực thể dục thể thao cơ sở
Mỗi xã, phường, thị trấn có 01 cán bộ làm công tác
thể dục thể thao, số hướng dẫn viên, cộng tác viên, tình nguyện viên thể dục thể
thao quần chúng đạt 15 người/10.000 dân vào năm 2020 và đạt 35-40 người/10.000
dân vào năm 2030.
Cán bộ làm công tác thể dục thể thao chuyên trách
hoặc bán chuyên trách ở cơ sở hàng năm được bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ.
d) Thành tích thi đấu quốc tế và quốc gia
Thế vận hội thể thao (Olympic): Lần thứ XXXI, năm
2016 tại Rio de Janeiro-Brazil có 10-12 vận động viên tham dự và phấn đấu có
huy chương; lần thứ XXXII tại Tokyo-Nhật Bản và các Olympic tiếp theo đến năm
2030 có 13-15 VĐV tham dự và phấn đấu có trên 2 huy chương, trong đó có huy
chương vàng.
Đại hội Thể thao Châu Á (ASIAD): Lần thứ XVIII
(ASIAD Hà Nội 2019) đóng góp 35-36% VĐV cho đoàn Việt Nam và phấn đấu có tối
thiểu 5 HCV.
Đại hội Thể thao khu vực Đông Nam Á (SEA Games): Là
lực lượng nòng cốt của đoàn thể thao Việt Nam và đóng góp trên 30% tổng số huy
chương vàng để đoàn Việt Nam giữ vững vị trí trong top 3 khu vực Đông Nam Á.
Đại hội TDTT toàn quốc: Phấn đấu giữ vị trí thứ nhất
toàn đoàn.
e) Diện tích đất dành cho thể dục thể thao
Tổng nhu cầu đất quy hoạch cho thể dục thể thao năm
2020 là 1.834 ha, năm 2030 là 3.900-4.000 ha. Đến năm 2020, đất dành cho hoạt động
thể dục thể thao đạt 2,3-2,5 m2/người và năm 2030 đạt khoảng 4,0 m2/người.
Mỗi quận, thị xã có tối thiểu 3-4 ha và mỗi huyện có tối thiểu 6-7 ha đất dành
cho thiết chế thể dục thể thao tập trung thuộc quận, huyện, thị xã quản lý. Mỗi
phường có tối thiểu 0,3-1,0 ha, mỗi xã có tối thiểu 1,5-2,0 ha đạt thể dục thể
thao.
3. Quy hoạch phát triển các
lĩnh vực thể dục thể thao
3.1. Thể dục thể thao cho mọi người
Đa dạng hóa các môn thể dục thể thao phù hợp với từng
nhóm đối tượng (gồm cả người khuyết tật), phù hợp với đặc điểm, cơ cấu thành phần
xã hội và truyền thống của địa phương. Ưu tiên đẩy mạnh các môn thể dục thể thao
cơ bản, đồng thời khai thác, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc,
trò chơi dân gian.
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các phong trào thể dục
thể thao quần chúng. Xây dựng các đơn vị điển hình tiên tiến về thể dục thể
thao. Khuyến khích phát triển cả về số lượng và chất lượng các câu lạc bộ và
gia đình thể thao, các câu lạc bộ tự nguyện phi lợi nhuận, kinh doanh dịch vụ
thể dục thể thao, câu lạc bộ cho người khuyết tật. Tăng cường tổ chức các giải
thi đấu thể thao từ Thành phố đến cơ sở. Tổ chức tốt các kỳ đại hội hoặc liên
hoan thể dục thể thao. Duy trì vị trí đứng đầu toàn đoàn tại các Hội khỏe Phù Đổng
toàn quốc. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong trường học.
Tạo không gian thuận lợi để toàn xã hội tham gia tập
luyện và phát triển thể dục thể thao, hướng tới xã hội tập luyện thể dục thể
thao. Xây dựng Trung tâm thể dục thể thao quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị
trấn theo mô hình khuôn viên mở. Bố trí đất thuộc các công trình công cộng và lắp
đặt trang thiết bị, dụng cụ thể thao cơ bản đáp ứng hoạt động thể dục thể thao
quần chúng tại cộng đồng.
3.2. Thể thao thành tích cao và thể thao
chuyên nghiệp
a) Thể thao thành tích cao
Phát triển môn thể thao trọng điểm I, II và những
môn thể thao bổ sung cho nhóm trọng điểm II, môn thể thao mới du nhập phù hợp với
điều kiện kinh tế, sở thích, phong tục, tập quán của người dân Thủ đô.
Phát triển đồng bộ, hài hòa đội ngũ vận động viên
thể thao thành tích cao. Kết hợp đào tạo năng khiếu và rà soát lực lượng vận động
viên ở các tuyến để kịp thời tuyển chọn, bổ sung cho lực lượng vận động viên đảm
bảo đủ về số lượng và chất lượng
Xây dựng quy trình phát hiện năng khiếu, tuyển chọn
và đào tạo tài năng thể thao mới, tài năng trẻ, xây dựng kế hoạch phát triển từng
môn thể thao thành tích cao và các chương trình thi đấu cho vận động viên tài
năng.
b) Thể thao chuyên nghiệp
Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống thi đấu
thể thao chuyên nghiệp. Thực hiện lộ trình chuyên nghiệp hóa một số môn thể
thao thành tích cao gắn với hoạt động kinh doanh, giải trí.
3.3. Quy hoạch phát triển và phân bố mạng lưới
cơ sở thể dục thể thao
Xây dựng và triển khai các quy hoạch phát triển và
phân bố mạng lưới cơ sở thể dục thể thao chi tiết, trong đó đảm bảo các yêu cầu
chủ yếu sau:
Đến năm 2020, tất cả quận, huyện, thị xã trên địa
bàn Thành phố có đủ 3 công trình thể thao cơ bản cấp huyện đạt quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật Việt Nam (gồm sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi). Các công trình
phục vụ ASIAD Hà Nội 2019 được đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, đạt yêu cầu
thi đấu quốc tế vào năm 2018. Đến năm 2030, tất cả quận, huyện, thị xã trực thuộc
Thành phố có đủ 5 công trình thể dục thể thao (gồm sân vận động, nhà tập luyện
và thi đấu, bể bơi, sân tập thể thao từng môn và khu vui chơi giải trí cho trẻ
em).
Đến năm 2020: về cơ bản các xã, phường, thị trấn
(trừ các phường thuộc 4 quận: Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng) có đủ
cơ sở thể dục thể thao cho mọi người, gồm: sân vận động, nhà luyện tập, sân tập,
bể bơi và khu vui chơi cho trẻ em đạt tiêu chuẩn kỹ thuật; xây dựng mỗi thôn 01
nhà văn hóa kết hợp với khu luyện tập thể thao theo quy hoạch nông thôn mới và
quy định hiện hành. Từ năm 2021, tiếp tục đầu tư, nâng cấp các công trình.
Phấn đấu mỗi trường mầm non có phòng tập hoặc sân tập
với diện tích khoảng 150-200m2; các trường phổ thông có sân tập, nhà
giáo dục thể chất.
Ưu tiên dành diện tích đất di dời các cơ sở sản xuất
ra khỏi nội thành, diện tích đất xen kẹt cho hoạt động TDTT. Đảm bảo diện tích
đất thể dục thể thao trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Dành tỷ lệ thích
đáng diện tích đất trong các công viên, vườn hoa, cây xanh cho các hoạt động thể
dục thể thao công cộng. Sử dụng diện tích sàn xây dựng trong các công trình dịch
vụ, nhà ở để bổ sung diện tích cho luyện tập TĐTT. Khuyến khích, hỗ trợ doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân sử dụng đất cho hoạt động và kinh doanh, dịch vụ thể
dục thể thao.
3.4. Phát triển nguồn nhân lực thể dục thể
thao
Phát triển đủ về số lượng và nâng cao chất lượng đội
ngũ vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài, cán bộ khoa học, bác sỹ, chuyên
gia, kỹ thuật viên thể dục thể thao. Đảm bảo có đủ giáo viên thể dục trong trường
học. Tăng cường đào tạo hướng dẫn viên, cộng tác viên và tình nguyện viên thể dục
thể thao. Bôi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý thể dục thể thao.
3.5. Phát triển nghiên cứu và ứng dụng khoa học
- công nghệ thể dục thể thao
Phát triển nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công
nghệ thể dục thể thao có chọn lọc, đúng trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên tiếp nhận
chuyển giao và mở rộng ứng dụng tiến bộ khoa học, y sinh học vào trong thể
thao.
3.6. Phát triển hợp tác quốc tế
Tăng cường mở rộng, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế
đế phát triển TDTT Thủ đô, tập trung vào đào tạo, huấn luyện vận động viên. Bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho đội ngũ huấn luyện viên và trọng
tài. Vận động, thu hút các nguồn tài trợ, các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Kết hợp, hợp tác quốc tế với xã hội hóa, chuyên nghiệp hóa các môn thể
thao.
4. Các giải pháp chủ yếu thực
hiện quy hoạch
4.1. Đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo và quản
lý nhà nước
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực lãnh đạo,
chỉ đạo, quản lý về phát triển thể dục thể thao trong tình hình mới ở các cấp,
các ngành. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Thực hiện tốt
công tác phối hợp trong thực hiện quy hoạch đất thể dục thể thao, trong tổ chức
giải thi đấu và Đại hội thể dục thể thao. Phát triển thể dục thể thao cấp cơ sở.
Quyết liệt trong chỉ đạo, đảm bảo yêu cầu lồng ghép công trình thể dục thể thao
ngay từ khâu thiết kế, quy hoạch các dự án đô thị.
4.2. Phát triển nguồn nhân lực
Tập trung và ưu tiên đảm bảo các nguồn vốn cho đào
tạo, phát triển đội ngũ VĐV và huấn luyện viên. Xây dựng cơ chế đặc thù thu hút
tài năng thể thao trẻ và đãi ngộ xứng đáng các vận động viên, huấn luyện viên đạt
được thành tích xuất sắc. Có chính sách khuyến khích các cá nhân và gia đình tự
đầu tư kinh phí, huấn luyện và tham gia các giải thi đấu quốc tế đạt thành tích
xuất sắc.
4.3. Giải pháp về huy động vốn
Tổng nhu cầu đầu tư phát triển thể dục thể thao đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030 ước tính khoảng 18.200-19.500 tỷ đồng.
Triển khai tích cực, đồng bộ các biện pháp, giải
pháp để huy động các nguồn vốn. Có cơ chế, chính sách cụ thể đối với từng phân
đoạn đầu tư, các hình thức đầu tư (BT, BOT, PPP..).
Tích cực xúc tiến đầu tư, thu hút vốn trực tiếp nước
ngoài. Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ODA và trợ giúp quốc tế. Hỗ trợ ngân
sách, huy động xã hội hóa để phát triển thể dục thể thao cho người khuyết tật.
4.4. Đẩy mạnh xã hội hóa
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích huy động,
tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cá nhân đầu tư, tham gia quản lý, giám
sát, tổ chức hoạt động, kinh doanh dịch vụ thể dục thể thao. Hỗ trợ đào tạo, huấn
luyện, thi đấu thể dục thể thao. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân khởi xướng,
góp vốn, thành lập và duy trì hoạt động các quỹ tài trợ, quỹ bảo vệ tài năng thể
thao, quỹ hỗ trợ vận động viên... Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến
khích phát triển một số môn thể thao theo mô hình chuyên nghiệp, ngoài công lập.
4.5. Ứng dụng khoa học - công nghệ
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, xây dựng cơ chế, chính
sách khuyến khích tiếp nhận chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
và y sinh học để phát triển thể dục thể thao. Tăng cường kết hợp công tác huấn
luyện, đào tạo vận động viên với nghiên cứu khoa học và y sinh học thể thao.
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, huấn luyện, thi đấu và
quản lý dữ liệu nguồn nhân lực thể dục thể thao.
4.6. Phát huy vai trò của các Liên đoàn, Hiệp
hội thể thao
Phát huy vai trò, chức năng của ủy ban Olympic Việt
Nam, các Liên đoàn, Hiệp hội thể dục thể thao của Trung ương, Liên đoàn các Hiệp
hội thể thao Hà Nội... trong sự nghiệp phát triển thể dục thể thao Hà Nội, nhất
là trong quản lý và tổ chức các hoạt động thể dục thể thao. Triển khai thành lập,
xây dựng quy chế hoạt động của các Liên đoàn, Hiệp hội và Câu lạc bộ của từng
môn thể thao theo quy định.
4.7. Tăng cường hợp tác quốc tế
Tích cực, chủ động hội nhập thể thao quốc tế theo
hướng đa phương hóa, đa dạng hóa nhằm tranh thủ sự giúp đỡ toàn diện của quốc tế,
tạo cơ hội để có đại diện của thể thao Hà Nội tham gia các tổ chức, liên đoàn
(hiệp hội) các môn thể thao và trọng tài quốc gia, quốc tế. Tổ chức tốt các cuộc
thi đấu thể thao quốc tế tại Hà Nội, đón tiếp các đoàn thể thao quốc tế vào Hà
Nội tập huấn và thi đấu. Mở rộng mối quan hệ, giao lưu, hợp tác với các tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Quy hoạch phát triển thể dục thể thao thành phố Hà Nội
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 là cơ sở để xây dựng kế hoạch 5 năm, kế
hoạch hàng năm, định hướng đầu tư phát triển thể dục thể thao của Thành phố. Ủy
ban nhân dân Thành phố giao:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Công bố và phổ biến rộng rãi Quy hoạch. Xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND
các quận, huyện, thị xã trên địa bàn Thành phố trong việc xây dựng và triển
khai thực hiện các kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm, các chương trình, dự án để
thực hiện quy hoạch.
- Tham mưu cho UBND thành phố điều chỉnh quy hoạch
kịp thời khi không phù họp.
2. Các sở, ban, ngành của Thành phố:
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch.
3. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã:
Lồng ghép nội dung quy hoạch Quy hoạch phát triển
thể dục thể thao trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các
quận, huyện, thị xã cho phù hợp. Xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch,
đề án phát triển của các quận, huyện, thị xã.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các sở,
ban, ngành của Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố; (để báo cáo)
- Đ/c Chủ tịch UBND TP;
- Các PCT UBND Thành phố;
- VPUB: Đ/c CVP, Các PCVP UBNDTP;
- Các phòng chuyên viên.
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ CỦA THÀNH PHỐ
HÀ NỘI TRONG LĨNH VỰC THỂ DỤC THỂ THAO ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 369/QĐ-UBND ngà 16/01/2014 của UBND TP Hà Nội)
STT
|
Danh mục
|
Phân kỳ thực hiện
|
2014-2020
|
2021-2030
|
A
|
Các đề án
|
|
|
1
|
Đề án phát triển TDTT quần chúng đến năm 2020.
|
|
|
2
|
Đề án đào tạo vận động viên thể thao thành tích
cao cho ASIAD Hà Nội 2019 và Olympic XXXII-Tôkyô 2020 với lộ trình Olympic
XXXI-Riô De Janero 2016 và các kỳ SEA Games 2015, SEA Games 2017, SEA Games
2019...
|
|
|
3
|
Đề án đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển
thể thao: cán bộ quản lý, huấn luyện viên, nhà khoa học, trọng tài, bác sỹ thể
thao, kỹ thuật viên, nhân viên y tế giai đoạn 2014-2020
|
|
|
4
|
Đề án thúc đẩy xã hội hóa TDTT.
|
|
|
5
|
Đề án phát triển các câu lạc bộ TDTT cấp cơ sở.
|
|
|
6
|
Đề án tăng cường đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác
viên TDTT.
|
|
|
7
|
Đề án phát triển giáo dục thể chất và thể thao
trường học.
|
|
|
B
|
Các dự án
|
|
|
I
|
Các dự án do Bộ ngành đầu tư trên địa bàn
Thành phố
|
|
|
1
|
Hoàn thiện Khu liên hợp thể dục thể thao Quốc gia
tại Mỹ Đình
|
x
|
|
2
|
Hoàn thiện Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia
Hà Nội tại Nhổn
|
x
|
|
3
|
Hoàn thiện Trung tâm Doping
|
x
|
|
4
|
Hoàn thiện Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ thuộc
Liên đoàn bóng đá Việt Nam tại Mỹ Đình
|
x
|
|
5
|
Hoàn thiện Bệnh viện TDTT
|
x
|
|
6
|
Khu liên hợp thể thao quốc gia Cổ Loa
|
x
|
x
|
|
- Tổ hợp 13 sân quần vợt
|
x
|
|
|
- Sân Hockey trên cỏ
|
x
|
|
|
- Sân đấu bóng chày
|
x
|
|
|
- Sân đấu bóng bầu dục
|
x
|
|
|
- Sân tập luyện đua xe đạp lòng chảo
|
x
|
|
|
- Sân vận động tổng hợp 60.000 chỗ
|
|
x
|
|
- Khu thể thao dưới nước
|
|
x
|
|
- Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ
|
|
x
|
7
|
Trung tâm thể thao quân đội tại Từ Liêm
|
x
|
x
|
8
|
Trung tâm thể thao Công an tại Thanh Liệt, Thanh
Trì
|
x
|
x
|
9
|
Trung tâm thể thao sinh viên tại Khu đại học Sóc
Sơn
|
|
|
10
|
Trung tâm thể thao sinh viên tại Khu đại học Hoà
Lạc
|
|
x
|
11
|
Trung tâm thể thao sinh viên tại Khu đại học Sơn
Tây
|
|
x
|
12
|
Trung tâm thể thao sinh viên tại Khu đại học Xuân
Mai
|
|
x
|
13
|
Trung tâm thể thao sinh viên tại Cụm trường đại học
Gia Lâm
|
|
x
|
14
|
Trung tâm thể thao sinh viên tại Cụm trường đại học
Chúc Sơn
|
|
x
|
15
|
Trung tâm thể thao sinh viên tại Cụm trường đại học
Phú Xuyên
|
|
x
|
II
|
Các công trình cấp Thành phố trực tiếp quản lý
|
|
|
1
|
Dự án nâng cấp, đồng bộ hóa và hiện đại hóa cơ sở
vật chất, trang thiết bị tập luyện và thi đấu của các công trình thể thao trọng
điểm phục vụ ASIAD Hà Nội 2019
|
x
|
|
|
- Hoàn thiện Trung tâm đào tạo vận động viên cấp
cao Hà Nội tại Mỹ Đình
|
x
|
|
|
- Sân vận động Hàng Đẫy
|
x
|
|
|
- Sân vận động Hà Đông
|
x
|
|
|
- Nhà thi đấu Quần Ngựa
|
x
|
|
|
- Cung điền kinh Mỹ Đình
|
x
|
|
|
- Nhà thi đấu Trịnh Hoài Đức
|
x
|
|
|
- Trường bắn súng và bắn cung Mỹ Đình
|
x
|
|
|
- Trung tâm đua thuyền Lạc Long Quân
|
x
|
|
2
|
Dự án đầu tư trang thiết bị và ứng dụng khoa học
- công nghệ, y sinh học TDTT trong việc tuyển chọn và giám định khoa học đối
với VĐV trong quá trình huấn luyện giai đoạn 2014-2020
|
x
|
|
III
|
Các công trình do quận, huyện, thị xã đầu tư
|
|
|
1
|
Cải tạo, nâng cấp các Nhà thi đấu phục vụ tổ chức
ASIAD 18-Hà Nội 2019
|
x
|
|
|
- Nhà thi đấu Sóc Sơn
|
x
|
|
|
- Nhà thi đấu Đông Anh (xây dựng mới nằm trong
khuôn viên Trung tâm VH-TT)
|
x
|
|
|
- Nhà thi đấu Gia Lâm
|
x
|
|
|
- Nhà thi đấu Cầu Giấy
|
x
|
|
|
- Nhà thi đấu Từ Liêm
|
x
|
|
|
- Nhà thi đấu Hai Bà Trưng
|
x
|
|
|
- Nhà thi đấu Trịnh Hoài Đức
|
x
|
|
2
|
Các công trình thuộc Trung tâm TDTT Quận Long
Biên
|
x
|
x
|
3
|
Các công trình thuộc Trung tâm TDTT Quận Hoàng
Mai
|
x
|
x
|
4
|
Các công trình thuộc Trung tâm TDTT huyện Từ Liêm
|
x
|
x
|
5
|
Trung tâm thể thao vùng phía Bắc (Mê Linh, Sóc
Sơn, Đông Anh)
|
|
x
|
|
- Trung tâm Văn hóa-Thể thao huyện Đông Anh (tại
xã Uy Nỗ)
|
x
|
|
6
|
Trung tâm thể thao vùng phía Tây (Sơn Tây, Hà
Đông)
|
x
|
x
|
|
- Cải tạo, nâng cấp sân vận động Sơn Tây
|
x
|
|
|
- Cải tạo, nâng cấp Nhà thi đấu Sơn Tây
|
x
|
|
|
- Xây dựng mới SVĐ thuộc Trung tâm TDTT quận Hà
Đông
|
x
|
|
7
|
Trung tâm thể thao vùng phía Nam (Phú Xuyên)
|
|
x
|
|
- Cải tạo, nâng cấp sân vận động
|
x
|
|
II
|
CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐẦU
TƯ
|
|
|
1
|
Làng ASIAD 18-Hà Nội 2019
|
|
|
2
|
Sân Golf khu du lịch quốc tế Tản Viên
|
x
|
x
|
3
|
Sân Golf quốc tế Sóc Sơn
|
x
|
x
|
4
|
Sân Golf và dịch vụ Long Biên
|
x
|
x
|
5
|
Sân Golf khu du lịch đô thị sinh thái Hồ Quan
Sơn-Mỹ Đức
|
x
|
x
|
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện
tích đất sử dụng, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các chương trình, dự
án nêu trên được tính toán, lựa chọn và xác định chính xác cụ thể trong giai đoạn
lập và trình duyệt dự án đầu tư.