QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 367/2010/QĐ-UBND ngày 03/02/2010 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định việc phân cấp quản lý
tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị)
thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Tài sản nhà nước bao gồm: Trụ sở
làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để
xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do
pháp luật quy định.
3. Các tài sản nhà nước không thuộc
phạm vi quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Không áp dụng đối với việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đóng
trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch ủy ban Nhân dân tỉnh
quyết định mua sắm:
- Xe ô tô các loại (sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trừ xe
chuyên dùng);
- Trụ sở làm việc (sau khi Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh có ý kiến thống nhất bằng văn bản).
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quyết định mua sắm tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1
Điều này từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán.
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chủ tịch ủy ban Nhân dân tỉnh
quyết định thuê: Trụ sở làm việc và các tài sản khác đối với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý.
2. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp
huyện quyết định thuê: Trụ sở làm việc và các tài sản khác đối với các cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quyết định thuê tài sản khác phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị
trong nguồn kinh phí được giao đầu năm.
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh:
Quyết định thanh lý tài sản nhà nước, bao gồm:
- Trụ sở làm việc, nhà cửa, vật kiến
trúc gắn liền với khuôn viên đất;
- Xe ô tô các loại;
- Nhà cửa, vật kiến trúc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp tháo dỡ không bao gồm khuôn viên đất có giá trị còn lại trên sổ
sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /01 đơn vị tài sản;
- Tài sản khác có giá trị còn lại
trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thanh lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản
lý bao gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp tháo dỡ không bao gồm khuôn viên đất có giá trị còn lại trên sổ
sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng /01 đơn vị tài sản;
- Tài sản khác có giá trị còn lại
trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi cấp tỉnh:
Quyết định thanh lý tài sản nhà nước
không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 và 2 Điều này có giá trị còn lại trên
sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng /01 đơn vị tài sản .
4. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp
huyện:
Quyết định thanh lý tài sản nhà nước
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý bao gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp tháo dỡ không bao gồm khuôn viên đất có giá trị còn lại trên sổ
sách kế toán từ dưới 500 triệu đồng /01 đơn vị tài sản;
- Tài sản khác có giá trị còn lại
trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi cấp huyện:
Quyết định thanh lý tài sản nhà nước
không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều này có giá trị còn lại
trên sổ sách kế toán từ dưới 100 triệu đồng /01 đơn vị tài sản.
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định tiêu huỷ tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản bị tịch thu phải
tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo các văn bản pháp luật
có liên quan.
2. Đối với tài sản của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị phải tiêu hủy: Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu tư mua
sắm thì cơ quan đó ra quyết định tiêu hủy.
Điều 7. Thẩm
quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh:
Quyết định thu hồi tài sản nhà nước
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, thuộc phạm vi quản lý của địa phương bao gồm:
- Trụ sở làm việc và các bất động
sản khác;
- Xe ô tô các loại.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
Quyết định thu hồi tài sản nhà nước
(trừ trụ sở làm việc và các bất động sản; xe ô tô các loại) đối với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý.
3. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp
huyện:
Quyết định thu hồi tài sản nhà nước
(trừ trụ sở làm việc và các bất động sản; xe ô tô các loại) đối với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý.
Điều 8. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh:
Quyết định điều chuyển tài sản nhà
nước bao gồm:
- Trụ sở làm việc và các bất động
sản khác;
- Xe ô tô các loại;
- Tài sản khác:
+ Điều chuyển tài sản giữa các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý.
+ Điều chuyển tài sản từ các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh sang các địa phương và ngược lại; từ địa phương
này sang địa phương khác.
2. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp
huyện:
Quyết định điều chuyển tài sản nhà
nước (trừ trụ sở làm việc và các bất động sản; xe ô tô các loại) đối với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý.
Điều 9. Thẩm
quyền quyết định bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh :
Quyết định bán tài sản bao gồm:
- Nhà cửa, trụ sở làm viêc, tài sản
khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), xe ô tô các loại;
- Tài sản khác có giá trị còn lại
trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /01 đơn vị tài sản hoặc trên một
loại tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính:
Quyết định bán tài sản nhà nước
(trừ nhà cửa, trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại)
có giá trị còn lại trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng
/01 đơn vị tài sản hoặc trên một loại tài sản đối với các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc cấp tỉnh.
3. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp
huyện:
Quyết định bán tài sản nhà nước
(trừ nhà cửa, trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại)
có giá trị còn lại trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng
/01 đơn vị tài sản hoặc trên một loại tài sản đối với các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc cấp huyện.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị:
Quyết định bán tài sản nhà nước
(trừ nhà cửa, trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại)
có giá trị còn lại trên sổ sách kế toán từ dưới 100 triệu đồng /01 đơn vị tài sản.
Điều 10. Thẩm
quyền quy định chế độ, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản nhà nước đã được
Bộ quản lý chuyên ngành quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật
bảo dưỡng, sửa chữa thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Đối với tài sản nhà nước chưa
được Bộ quản lý chuyên ngành quy định, chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ
thuật bảo dưỡng, sửa chữa, giao thủ trưởng đơn vị căn cứ dự toán ngân sách được
giao hàng năm, quy định chế độ tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Điều 11. Thẩm
quyền quyết định sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính quyết định sử dụng tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô và tài sản khác có
nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01
đơn vị tài sản vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cho thuê.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương về phân cấp quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước
Các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ
chức, đơn vị căn cứ quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính và những quy định tại
bản quy định này để tổ chức thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
chỉ đạo, tổ chức việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm
và hiệu quả, đồng thời thực hiện kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo
đúng quy định hiện hành.
Điều 13. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc tổ chức thực hiện phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, được
khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật hiện hành.