NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHOÁ XI - KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp
thứ 3 nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/6/2009 của Chính phủ “V/v Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước”;
Sau khi xem xét Tờ trình số:
4488/TTr-UBND ngày 18/11/2009 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh “Về việc quy định phân cấp
quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế -
Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Nghị quyết về việc quy định phân cấp
quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:
I. Nguyên tắc phân cấp quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước:
1. Phân định rõ trách nhiệm, thẩm
quyền của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc: Mua sắm, thuê trụ sở làm việc
và tài sản khác, thanh lý, tiêu hủy, thu hồi, điều chuyển, bán tài sản nhà nước
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Chỉ phân cấp đối với những nội
dung mà Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số: 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008
của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3 và Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tại sản nhà nước quy định phải phân cấp, những nội dung
khác thực hiện theo quy định của Luật và Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật.
3. Tài sản nhà nước phải được đầu
tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm
công bằng, hiệu quả, tiết kiệm.
4. Việc quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm về phân cấp
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo
quy định của pháp luật.
II. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh:
a. Quy định việc phân cấp quản lý
tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị)
thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
b. Tài sản nhà nước bao gồm: Trụ sở
làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để
xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do
pháp luật quy định.
c. Các tài sản nhà nước không thuộc
phạm vi quy định tại điểm b mục II.1 được thực hiện theo quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng:
a. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
b. Không áp dụng đối với việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đóng
trên địa bàn tỉnh.
III. Nội dung phân cấp:
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản nhà nước:
a. Chủ tịch ủy ban Nhân dân tỉnh
quyết định mua sắm:
- Xe ô tô các loại (sau khi có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, trừ xe
chuyên dùng);
- Trụ sở làm việc (sau khi Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh có ý kiến thống nhất bằng văn bản);.
b. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quyết định mua sắm tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại điểm a
mục III.1 từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán.
2. Thẩm quyền quyết định thuê trụ
sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị:
a. Chủ tịch ủy ban Nhân dân tỉnh
quyết định thuê:
- Trụ sở làm việc đối với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý;
- Tài sản khác đối với cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý;
b. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp
huyện quyết định thuê:
- Trụ sở làm việc đối với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý.
- Tài sản khác đối với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý.
c. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quyết định thuê tài sản khác phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị
trong nguồn kinh phí được giao đầu năm.
3. Thẩm quyền quyết định thanh lý
tài sản nhà nước:
a. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh:
Quyết định thanh lý tài sản nhà nước
bao gồm:
- Trụ sở làm việc, nhà cửa, vật kiến
trúc gắn liền với khuôn viên đất;
- Xe ô tô các loại;
- Nhà cửa, vật kiến trúc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp tháo dỡ không bao gồm khuôn viên đất có giá trị còn lại trên sổ
sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /01 đơn vị tài sản;
- Tài sản khác có giá trị còn lại
trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b. Giám đốc Sở Tài chính:
Quyết định thanh lý tài sản nhà nước
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý bao gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp tháo dỡ không bao gồm khuôn viên đất có giá trị còn lại trên sổ
sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng /01 đơn vị tài sản;
- Tài sản khác có giá trị còn lại
trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
c. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi cấp tỉnh:
Quyết định thanh lý tài sản nhà nước
không thuộc phạm vi quy định tại điểm a và b mục III.3 có giá trị còn lại trên
sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng /01 đơn vị tài sản.
d. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp
huyện:
Quyết định thanh lý tài sản nhà nước
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý bao gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp tháo dỡ không bao gồm khuôn
viên đất có giá trị còn lại trên sổ sách kế toán từ dưới 500 triệu đồng /01 đơn
vị tài sản;
- Tài sản khác có giá trị còn lại
trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
đ. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi cấp huyện:
Quyết định thanh lý tài sản nhà nước
không thuộc phạm vi quy định tại điểm a, b và d mục này có giá trị còn lại trên
sổ sách kế toán từ dưới 100 triệu đồng /01 đơn vị tài sản.
4. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ
tài sản nhà nước
a. Đối với tài sản bị tịch thu phải
tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo các văn bản pháp luật
có liên quan.
b. Đối với tài sản của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải tiêu hủy: Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu
tư mua sắm thì cơ quan đó ra quyết định tiêu hủy.
5. Thẩm quyền quyết định thu hồi
tài sản nhà nước:
a. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh:
Quyết định thu hồi tài sản nhà nước
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, thuộc phạm vi quản lý của địa phương bao gồm:
- Trụ sở làm việc và các bất động
sản khác;
- Xe ô tô các loại;
b. Giám đốc Sở Tài chính:
Quyết định thu hồi tài sản nhà nước
(trừ trụ sở làm việc và các bất động sản; xe ô tô các loại) đối với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý.
c. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp
huyện:
Quyết định thu hồi tài sản nhà nước
(trừ trụ sở làm việc và các bất động sản; xe ô tô các loại) đối với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý.
6. Thẩm quyền quyết định điều chuyển
tài sản nhà nước:
a. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh:
Quyết định điều chuyển tài sản nhà
nước bao gồm:
- Trụ sở làm việc và các bất động
sản khác;
- Xe ô tô các loại;
- Tài sản khác:
+ Điều chuyển tài sản giữa các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý
+ Điều chuyển tài sản từ các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh sang các địa phương và ngược lại; từ địa phương
này sang địa phương khác.
b. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp
huyện:
Quyết định điều chuyển tài sản nhà
nước (trừ trụ sở làm việc và các bất động sản; xe ô tô các loại) đối với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý.
7. Thẩm quyền quyết định bán tài sản
nhà nước:
a. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh :
Quyết định bán tài sản bao gồm:
- Nhà cửa, trụ sở làm viêc, tài sản
khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), xe ô tô các loại;
- Tài sản khác có giá trị còn lại
trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /01 đơn vị tài sản hoặc trên một
loại tài sản.
b. Giám đốc Sở Tài chính:
Quyết định bán tài sản nhà nước
(trừ nhà cửa, trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại)
có giá trị còn lại trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng
/01 đơn vị tài sản hoặc trên một loại tài sản đối với các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc cấp tỉnh.
c. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp
huyện:
Quyết định bán tài sản nhà nước
(trừ nhà cửa, trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại)
có giá trị còn lại trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng
/01 đơn vị tài sản hoặc trên một loại tài sản đối với các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc cấp huyện.
d. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị:
Quyết định bán tài sản nhà nước
(trừ nhà cửa, trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại)
có giá trị còn lại trên sổ sách kế toán từ dưới 100 triệu đồng /01 đơn vị tài sản.
Điều 2. Hội đồng Nhân dân tỉnh giao:
- Uỷ ban Nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết.
- Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
Nhân dân tỉnh khoá XI, kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 11/12/2009 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/01/2010./.