ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3663/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 29 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 3377/QĐ-UBND
ngày 14/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
ban hành Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Công văn số 3249/SNV-CCHC ngày 29/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải
cách hành chính tỉnh Khánh Hòa năm 2015.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, đôn đốc, theo
dõi và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; thành viên Ban chỉ đạo Cải cách hành
chính tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thi hành);
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- TT. Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh; các đoàn thể cấp
tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh (02b);
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Cổng thông tin CCHC tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo Khánh Hòa;
- Lưu: VT, DL, LT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3663/QĐ-UBND ngày 29/12/2014
của UBND tỉnh Khánh Hòa)
I. MỤC TIÊU TRỌNG
TÂM NĂM 2015
Năm 2015 là năm cuối cùng của giai đoạn
2011 - 2015, để thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà giai đoạn đề ra, trong năm
2015 tập trung hoàn thành các mục tiêu trọng tâm sau:
1. Hoàn thiện và minh bạch hóa hệ thống
các quy định, chính sách về ưu đãi, thu hút đầu tư, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công.
Việc hoàn thiện các quy định, chính
sách gắn liền với công khai, minh bạch thông tin về quy hoạch,
kế hoạch, chính sách, dự toán ngân sách các cấp chính quyền
địa phương nhằm trực tiếp nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh (PCI) của tỉnh.
2. Toàn bộ
thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm, thẩm
quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương kể cả các cơ quan ngành dọc của Trung ương đặt tại tỉnh, được rà soát và kiến
nghị đơn giản hóa về cách thức, quy trình giải quyết và thành phần hồ sơ đề xuất cắt giảm ít nhất 1/3 thời
gian giải quyết cho mỗi thủ tục; trong đó trọng tâm là các
lĩnh vực có liên quan nhiều và trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp như: đầu
tư, xây dựng, đất đai, tài nguyên, môi trường,…nhằm cắt giảm chi phí về thời
gian và tài chính của người dân và doanh nghiệp.
3. Bổ sung danh
mục thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trực tuyến qua mạng internet
ở mức độ 3 lên tối thiểu 32% tổng số thủ tục hành chính được công bố.
Đưa vào vận hành hiệu quả cơ chế một
cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến qua mạng tin học từ mức độ 3 trở lên (gọi tắt là mô hình một cửa
liên thông trực tuyến). Công khai kết quả, hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính của các Sở,
ngành, địa phương trên Cổng thông tin cải cách hành chính
của tỉnh.
4. Hoàn thiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông ở cả 3 cấp hành chính. Mở rộng phạm vi thực hiện
mô hình một cửa liên thông trực tuyến qua mạng.
5. Tổ chức bộ máy cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được
kiện toàn, đáp ứng tốt yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nhà nước,
cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp. Triển khai tốt
tinh giản biên chế.
6. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có chuyển biến mạnh mẽ thông qua đổi mới và
nâng cao chất lượng tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đánh giá, tôn vinh và đãi ngộ;
thu hút người có tài năng trong hoạt động công vụ; 100%
công chức cấp xã ở vùng đồng bằng, đô thị và trên 80% ở
vùng miền núi, dân tộc thiểu số đạt tiêu chuẩn theo chức danh. Siết chặt kỷ luật,
kỷ cương, nâng cao tinh thần, thái độ và chất lượng công vụ.
7. 100% cơ quan hành chính nhà nước
thuộc tỉnh từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã thực hiện gửi nhận văn bản điện tử.
8. Mức độ hài lòng của tổ chức, cá
nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh đạt tối thiểu 75%, đối với sự phục vụ của đơn vị sự nghiệp
công lập đạt tối thiểu 75%.
9. Cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số Cải cách hành chính cấp tỉnh
(PAR-INDEX).
Trọng tâm cải cách hành chính (CCHC)
năm 2015 là tập trung thực hiện quyết liệt cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với siết
chặt kỷ cương hành chính, kỷ luật cộng vụ; đẩy mạnh các ứng dụng trực tuyến để
hiện đại hóa quản lý, điều hành và phục vụ nhân dân; tăng cường
hỗ trợ cho nhà đầu tư và doanh nghiệp; nâng cao mức độ hài lòng của tổ chức, cá
nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp
công lập.
II. NHIỆM VỤ, SẢN
PHẨM, TIẾN ĐỘ VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Theo phụ lục chi tiết đính kèm
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí đảm bảo công tác chỉ đạo,
điều hành cải cách hành chính của UBND tỉnh được cấp trong
ngân sách năm 2015 của Sở Nội vụ (cơ quan thường trực thực hiện Chương trình cải
cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2020). Sở Nội vụ có trách nhiệm
lập dự toán kinh phí chi tiết thực hiện và báo cáo Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp.
2. Kinh phí thực hiện các đề án, dự
án, nhiệm vụ cải cách hành chính quan trọng, liên quan đến nhiều cơ quan, nhiều
cấp hành chính được phê duyệt theo từng đề án, dự án, nhiệm vụ và được bố trí hoặc bổ sung trong dự toán ngân sách của cơ
quan, đơn vị được giao chủ trì đề án, dự án. Cơ quan liên quan, phối hợp thực hiện đề án, dự án ký hợp đồng thực hiện nhiệm
vụ và nhận kinh phí từ cơ quan chủ trì đề án, dự án. Cơ
quan chủ trì đề án, dự án, nhiệm vụ cải cách hành chính có trách nhiệm quyết toán kinh phí thực hiện đề án, dự án theo đúng quy định.
3. Kinh phí thực hiện công tác cải
cách hành chính thường xuyên của các Sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện, cấp xã được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các
cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện hành.
4. Việc lập dự toán, sử dụng, quyết
toán, nội dung và định mức chi kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính thực
hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Sở Tài chính.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nội vụ chủ trì tham mưu UBND tỉnh
tổ chức tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2014 và
triển khai nội dung Kế hoạch này trong tháng 2/2015; tham
mưu, giúp UBND tỉnh tổng hợp, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế
hoạch.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trình UBND tỉnh thành lập các tổ công
tác, ban điều hành để phối hợp tham mưu triển khai các đề án, dự án, nhiệm vụ cải
cách hành chính quan trọng, phức tạp, liên quan nhiều cấp, nhiều lĩnh vực.
2. Căn cứ nội dung Kế hoạch, quy định
của cấp trên và tình hình thực tiễn, các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm 2015 của cơ quan, đơn vị,
địa phương (Kế hoạch gửi về Sở Nội vụ chậm nhất là Quý I
năm 2015 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh);
lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch; tổ chức đôn đốc, kiểm tra và thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ đầy đủ, đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng thông tin. Hướng
dẫn và kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của các tổ
chức, đơn vị cấp dưới, trực thuộc.
Tăng cường thông tin tuyên truyền
CCHC đối với các nội dung trọng điểm gồm: cải cách thủ tục
hành chính, thủ tục trực tuyến mức độ 3, các giải pháp hỗ trợ nhà đầu tư và
doanh nghiệp.
3. Tiếp tục tăng cường năng lực cho đội
ngũ công chức chuyên trách CCHC hoặc phụ trách công tác CCHC từ cấp tỉnh đến cấp
huyện, cấp xã:
Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tham mưu, quản lý CCHC cho
công chức chuyên trách CCHC hoặc chuyên trách công tác CCHC cấp tỉnh, cấp huyện.
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện rà
soát việc bố trí công chức chuyên trách CCHC, quy định chức trách, nhiệm vụ cụ
thể, hợp lý; lập kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng cho các đơn
vị trực thuộc, các đơn vị cấp xã, công chức, viên chức làm nhiệm vụ tại Bộ phận
một cửa.
4. Hoàn thiện cơ chế đánh giá, xếp hạng
cải cách hành chính hàng năm; quy chế khảo sát, đánh giá mức
độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng cường kiểm tra CCHC, tập
trung kiểm tra chuyên đề và kiểm tra đột xuất, khắc phục các hạn chế, xử lý
nghiêm các vi phạm trong công tác CCHC,
6. Khuyến khích nghiên cứu, áp dụng,
nhân rộng các sáng kiến, giải pháp cải cách hành chính; bảo
đảm sự phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính; khen thưởng kịp thời, xứng đáng đối với
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc về CCHC, xử lý
nghiêm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị vi phạm, để tình trạng yếu kém kéo
dài, gây phiền hà, chậm trễ, nhũng nhiễu nhân dân.
7. Bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy,
các cấp ủy Đảng đối với công tác CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương; gắn nhiệm vụ lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội,
công tác dân vận, thực hiện quy chế dân chủ với cải cách hành chính; lấy kết quả,
hiệu quả CCHC là một tiêu chí quan trọng để đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ chính trị chuyên môn và đánh giá cán bộ, đảng viên hàng
năm, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo,
quản lý. Phối hợp chặt chẽ giữa kiểm tra, giám sát của các
ban Đảng, các cấp ủy Đảng với kiểm tra, giám sát của chính
quyền để tạo sự đồng bộ, thống nhất về mặt chỉ đạo, quản lý.
8. Bảo đảm sự giám sát chặt chẽ, toàn
diện, sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp
nhân dân đối với quá trình cải cách hành chính.
Năm 2015 là năm cuối cùng của giai đoạn
1 (2011-2015) thực hiện Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ. Các sở, ngành, địa
phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện quyết liệt công tác CCHC để thực hiện
thắng lợi toàn bộ các mục tiêu đã đề ra, tạo điều kiện thuận lợi cho CCHC giai
đoạn 2015 - 2020, phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh./.
PHỤ LỤC 1
NHIỆM VỤ CỤ THỂ, SẢN PHẨM, TIẾN ĐỘ VÀ
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa năm
2015)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Sản phẩm
|
Tiến
độ
|
Phân
công và cách thức thực hiện
|
I
|
CẢI CÁCH THỂ CHẾ
|
1
|
Tổng rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định, chính sách đầu tư, kinh doanh, chính sách
khuyến khích xã hội hóa (từ đất đai, tín dụng, đào tạo nhân lực, thuế, phí và
lệ phí,...); đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả triển
khai thực hiện trên thực tế
|
Kế hoạch rà soát được UBND tỉnh phê
duyệt, trong đó xác định nội dung chính sách trọng điểm
cần sửa đổi, hoàn thiện, phân công cụ thể trách nhiệm của các sở, ngành để thực
hiện đồng bộ
|
Quý I/2015
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường và các
cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch
|
Các quy định, chính sách được bổ
sung, hoàn thiện và công bố công khai trên các phương tiện truyền thông,
thông qua các hội nghị, hội thảo
|
Tháng
6/2015
|
- Các sở, ngành xây dựng dự thảo
các quy định, chính sách cần được sửa đổi, hoàn thiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư thẩm định
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Sở: Nội vụ, Tư pháp và các tổ chức, các hiệp hội chuyên gia tiến
hành thẩm định, phản biện trước khi trình UBND tỉnh ban hành
|
2
|
Rà soát, tổng hợp Danh mục các lĩnh
vực và dự án thu hút đầu tư; hướng dẫn các tiêu chí, điều kiện và quy trình để các nhà đầu tư lựa chọn và đăng ký đầu tư một cách thuận lợi, minh bạch
|
Danh mục được UBND tỉnh phê duyệt
và công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, website của sở, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các phương tiện thông tin đại chúng
|
Trong
năm 2015
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính tham mưu danh mục
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn,
kiểm tra, xử lý các cơ quan, đơn vị không chấp hành
|
3
|
Tiến hành rà soát, hoàn thiện quy
chế làm việc và các quy chế điều hành khác; hợp lý hóa sự phân công và phối hợp
trong điều hành, thực hiện nhiệm vụ, tuyệt đối không để gián đoạn quá trình
giải quyết công việc, thủ tục hành chính.
|
Các quy chế được sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện
|
Trong
quý II/2015
|
Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị
có kế hoạch thực hiện cụ thể, gửi các quy chế hoàn thiện
về Sở Nội vụ để tổng hợp
Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện và hướng dẫn nếu có vướng mắc
|
4
|
Hoàn thiện thể chế về tổ chức bộ
máy hành chính địa phương gắn với rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy theo các
Nghị định của Chính phủ
|
Các quy định do UBND tỉnh ban hành
|
Theo
tiến độ triển khai của Trung ương
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố nghiên cứu văn bản của Trung ương, xây dựng dự thảo quy định
gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh ban hành
|
II
|
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
|
1
|
Tiến hành rà soát, đánh giá toàn bộ
thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý (xuyên suốt từ cấp tỉnh đến cấp huyện,
cấp xã)
|
Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh
|
Trong
tháng 2/2015
|
Sở Tư pháp chủ trì tham mưu UBND tỉnh
ban hành kế hoạch, giám sát và hướng dẫn việc triển khai
|
Báo cáo kết quả rà soát và kiến nghị
đơn giản hóa
|
Quý II/2015
|
Tất cả các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, cơ quan ngành dọc cấp tỉnh báo cáo kết quả rà soát và kiến nghị
đơn giản hóa, kèm theo dự thảo Bộ thủ tục hành chính đã
được kiến nghị đơn giản hóa cho UBND tỉnh
|
2
|
Tiếp tục rà soát, đề xuất phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm giấy tờ, hồ sơ, rút ngắn
thời gian và quy trình phối hợp giải quyết thủ tục theo chỉ đạo của UBND tại
Thông báo số 540/TB-UBND, 587/TB-UBND của UBND tỉnh, tập trung đối với các
lĩnh vực liên quan nhiều và trực tiếp đến người dân và
doanh nghiệp như: đầu tư, đăng ký kinh doanh, xây dựng, đất đai, tài nguyên,
môi trường, lao động, thương binh và xã hội,...
|
Quyết định của UBND tỉnh công bố thủ
tục hành chính trên các lĩnh vực
|
Theo kế hoạch tại Mục II Khoản 1
nêu trên, hoàn thành chậm nhất Quý II/2015
|
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Sở Nội
vụ và các tổ chức, các hiệp hội, các chuyên gia tổ chức thẩm định, phản biện
các phương án đơn giản hóa trước khi trình UBND tỉnh ra quyết định công bố
- Cập nhật thủ tục hành chính được UBND
tỉnh công bố vào cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh và phần mềm một cửa điện tử trong vòng 7 ngày kể từ
khi có quyết định
- Đối với các thủ tục hành chính
liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp hoặc các nhóm thủ tục có liên quan đến
nhau thì trình phương án đơn giản hóa quy trình, hồ sơ theo cơ chế một cửa
liên thông
|
3
|
Xây dựng Đề án trực tuyến hóa toàn
bộ biểu mẫu của thủ tục hành chính để thực hiện hiệu quả việc tiếp nhận và giải
quyết trực tuyến qua mạng internet ở mức độ 3, hướng đến
mức độ 4
|
- Đề án được UBND tỉnh phê duyệt
- Bộ biểu mẫu được điện tử hóa và
tích hợp vào Bộ phần mềm một cửa điện tử
|
Từ
Quý I - III/2015
|
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các
Sở: Thông tin và Truyền thông, Tư pháp thực hiện
|
4
|
Rà soát, đăng ký danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, giải quyết trực tuyến qua mạng tin học
từ mức độ 3 trở lên theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
công bố công khai danh mục thủ tục trên các phương tiện thông tin đại chúng,
bổ sung cập nhật kịp thời, thường xuyên đối với danh mục thủ tục và hướng dẫn
cụ thể cách thức giao dịch, thực hiện thủ tục cho tổ chức, cá nhân.
|
Danh mục thủ tục hành chính thực hiện
tiếp nhận, giải quyết trực tuyến từ mức độ 3 trở lên UBND tỉnh quyết định
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Các thủ tục mới được bổ sung, cập nhật thường xuyên
|
Trong
quý I/2015
|
Sở, ngành, địa phương rà soát, đề
xuất bổ sung danh mục thủ tục hành chính trực tuyến
|
5
|
Triển khai phương thức chuyển phát
nhanh kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại tất cả các sở, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị
trấn
|
Phương thức chuyển phát nhanh được
triển khai hiệu quả
|
Hoàn
thành trong Quý I/2015
|
- Các sở, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn chủ động phối hợp với Bưu điện
triển khai
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ đôn đốc, hướng dẫn, tổng kết, đánh giá việc triển khai thực hiện
|
III
|
CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
|
1
|
Tiêu chuẩn hóa mô hình một cửa, một
cửa liên thông ở các cấp hành chính địa phương theo quy định mới của Thủ tướng
Chính phủ
|
Quy định hoặc kế hoạch triển khai
được UBND tỉnh phê duyệt
|
Sau khi quyết định thay thế Quyết định
số 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ được ban hành
|
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện
|
2
|
Xây dựng và triển khai Đề án thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên
thông theo hướng hiện đại cho các đơn vị cấp xã còn lại (hoàn thành 100% số
đơn vị cấp xã)
|
Mô hình một cửa,
một cửa liên thông theo hướng hiện đại chính thức đi vào hoạt động
|
Trong
Quý II/2015
|
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
chỉ đạo và phê duyệt đề án triển khai
- Các Sở: Nội vụ, Tài chính, Thông
tin và truyền thông, Khoa học và Công nghệ phối hợp, hướng dẫn và hỗ trợ theo
chức năng
|
3
|
Triển khai Đề án thí điểm phối hợp
giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến qua mạng tin học theo cơ chế một cửa
liên thông.
|
Kế hoạch triển khai và báo cáo kết
quả thực hiện
|
- Thí điểm từ Quý I/2015.
- Báo cáo thí điểm tháng 6/2015
|
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, địa phương liên quan tổ chức triển
khai theo kế hoạch được phê duyệt
|
4
|
Tin học hóa quy trình phối hợp giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến qua mạng tin học theo cơ
chế một cửa liên thông
|
Đề án được UBND tỉnh phê duyệt
|
|
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở
Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, địa phương liên quan tổ chức triển
khai theo đề án được phê duyệt
|
5
|
Công bố công khai kết quả phối hợp giải
quyết hồ sơ của các cơ quan có thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
|
Danh mục các cơ quan, số lượng hồ
sơ chậm trễ được công bố hàng quý trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Cổng
thông tin điện tử CCHC của tỉnh
|
Từ Quý
I/2015
|
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố báo cáo kết quả phối hợp giải quyết hồ sơ
- Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo của
các sở, ngành, địa phương để công bố kịp thời, chính xác, minh bạch
|
6
|
Công bố công khai danh mục hồ sơ đã
tiếp nhận và tình trạng hồ sơ (đã hợp lệ, đầy đủ hoặc cần điều chỉnh, bổ
sung, nội dung, tài liệu cần điều chỉnh, bổ sung), danh mục hồ sơ đã giải quyết
kèm theo kết quả đã giải quyết (giấy phép, văn bản thẩm định, quyết định phê
duyệt, giấy chứng nhận,...) để phục vụ việc theo dõi,
tra cứu của tổ chức, cá nhân và xác minh thông tin phục vụ giải quyết thủ tục
hành chính của các cơ quan liên quan
|
Các thông tin được công khai đúng
quy định
|
Từ
tháng 01/2015
|
- Các sở, ngành, địa phương tổ chức
thực hiện theo đúng quy định
- Sở Nội vụ tổng hợp và kiểm tra
|
IV
|
CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY
|
1
|
Triển khai thực hiện Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 24/4/2014 của Chính phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05/5/2014 của Chính phủ về tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của các,
cơ quan hành chính, đơn vị thuộc tỉnh Khánh Hòa
|
Đề án về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị và địa phương và Quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị và địa phương
|
Trong
năm 2015
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây
dựng Đề án, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh
|
2
|
Triển khai vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức, cơ cấu hạng viên chức sau khi Bộ Nội vụ thẩm định phê duyệt
|
Các văn bản hướng dẫn
|
Theo
tiến độ phê duyệt của Bộ Nội vụ
|
Sở Nội vụ chủ trì, tham mưu hướng dẫn
việc triển khai thực hiện
|
3
|
Triển khai chính sách tinh giản
biên chế
|
Các văn bản hướng dẫn
|
Theo
tiến độ triển khai của Trung ương
|
Sở Nội vụ chủ trì, tham mưu hướng dẫn
việc triển khai thực hiện
|
4
|
Xây dựng và triển khai đề án đổi mới
cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với
đẩy mạnh xã hội hóa
|
Các đề án được UBND tỉnh phê duyệt
|
Theo
tiến độ triển khai của Trung ương
|
- Các sở, ngành, địa phương xây dựng
Đề án theo tiến độ triển khai của Trung ương
- Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt đề án
|
V
|
XÂY DỰNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
|
1
|
Xây dựng và triển khai Đề án thí điểm thi tuyển chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
tương đương các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện
|
Đề án được cấp
thẩm quyền duyệt
|
Hoàn
thành đề án: Quý I/2015
Triển
khai đề án: Quý II- III/2015
|
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị, thành phố tổ chức thực hiện
|
2
|
Xây dựng và triển khai Đề án bố trí cán bộ nguồn dự bị dài hạn của tỉnh tại các cơ quan, đơn vị thuộc
tỉnh
|
Đề án được cấp thẩm quyền duyệt
|
Hoàn
thành đề án: Quý I/2015
Triển
khai đề án: quý II- III/2015
|
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp các sở,
ban, ngành; UBND các huyên, thị, thành phố tổ chức thực hiện
|
3
|
Nhân rộng mô hình thi tuyển để bổ
nhiệm chức danh Hiệu trưởng trường học
|
Đề án nhân rộng mô hình thi tuyển để
bổ nhiệm chức danh Hiệu trưởng được phê duyệt
|
Trong
quý II/2015
|
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp Sở Nội vụ, các Sở, ngành, địa phương trình UBND tỉnh đề án, tham mưu tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
|
4
|
Triển khai phương án thí điểm kết hợp
phương thức đào tạo từ xa và trực tiếp trong bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức cấp xã theo Quyết định 1956/QĐ-TTg
|
Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt
|
Quý I/2015
|
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở
Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị, thành phố tổ chức thực hiện
|
5
|
Tăng cường kỷ cương hành chính, kỷ
luật công vụ trong bộ máy nhà nước tỉnh
|
Quy định của UBND tỉnh về xử lý kỷ
luật đối với cán bộ, công chức cấp xã
|
Quý
II/2015
|
Sở Nội vụ chủ trì tham mưu UBND tỉnh
|
VI
|
CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG
|
1
|
Tiếp tục triển khai việc nhà nước đặt
hàng đối với các sản phẩm dịch vụ công ích
|
Danh mục dịch vụ Nhà nước đặt hàng các
đơn vị sự nghiệp được phê duyệt.
|
Thường
xuyên
|
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh
|
2
|
Tiếp tục triển khai khoán chi hành
chính cho cấp xã song song với việc triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số
71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Nội
vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan nhà nước
|
|
Trong
năm 2015
|
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai
|
3
|
Xây dựng định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên ngân sách địa phương giai đoạn 2016 - 2020
|
Nghị quyết của HĐND
|
Tháng
12/2015
|
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
|
4
|
Xây dựng phương án phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi ngân sách các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2016-
2020
|
Nghị quyết của HĐND
|
Tháng
12/2015
|
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
|
5
|
Xây dựng tỷ lệ (%) phân chia các
khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã
giai đoạn 2016 - 2020
|
Nghị quyết của HĐND
|
Tháng
12/2015
|
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
|
VII
|
HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH
|
1
|
Tiếp tục xây dựng, nâng cấp và hoàn
thiện cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, trang (cổng) thông tin điện tử của
các Sở, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị cấp xã thực hiện mô
hình một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại hiện mô hình một cửa, một
cửa liên thông theo hướng hiện đại
|
Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh,
trang (cổng) TTĐT của các cơ quan, đơn vị được nâng cấp, hoàn thiện, cung cấp
đầy đủ các tiện ích, dịch vụ
|
Trong
năm 2015
|
Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì tiếp tục triển khai nâng cấp, hoàn thiện Cổng thông tin điện tử của UBND
tỉnh, hướng dẫn, hỗ trợ hoàn thiện cổng (trang) thông tin điện tử các Sở, ngành, địa phương.
Các sở, ngành, địa phương chủ động lập kế hoạch, thống
nhất với Sở Thông tin và Truyền thông về nội dung và tiến
độ thực hiện. Sở Thông tin và Truyền
thông làm đầu mối theo dõi, đôn đốc và tổng hợp chung kế hoạch, thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông về nội dung và tiến độ thực hiện. Sở
Thông tin và Truyền thông làm đầu mối theo dõi, đôn đốc và tổng hợp chung
|
2
|
Quy định mã số biên nhận hồ sơ dịch
vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh
|
Quy định được UBND tỉnh phê duyệt
|
Tháng
6/2015
|
Sở Thông Tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực
hiện
|
3
|
Triển khai Hệ thống thông tin quản
lý nguồn nhân lực tỉnh
|
Hoàn thiện Hệ thống thông tin quản
lý nguồn nhân lực
|
Tháng
6/2015
|
Sở Thông Tin và Truyền thông chủ
trì thực hiện
|
4
|
Tiếp tục triển khai Kế hoạch tin học
hóa một số dịch vụ hành chính công trực tuyến từ mức độ 3
|
Kế hoạch triển khai năm 2015 đáp ứng
yêu cầu mở rộng mô hình một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại.
|
Trong
năm 2015
|
Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì triển khai. Các Sở, ngành, địa phương phối hợp theo
kế hoạch
|
5
|
100% cơ quan hành chính nhà nước
thuộc tỉnh từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã thực hiện gửi nhận văn bản điện
tử
|
|
Từ
tháng 3/2015
|
- Các sở, ngành, địa phương tổ chức
thực hiện và chỉ đạo thực hiện theo phạm vi quản lý
- Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh kiểm
tra và đôn đốc việc thực hiện
|
6
|
Tiếp tục duy trì, áp dụng, mở rộng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008 tại các cơ quan hành chính
|
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO tiếp tục được duy trì, áp dụng, mở rộng
|
Thường
xuyên trong năm
|
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện
|
7
|
Xây dựng và triển khai Đề án “Mô
hình khung hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 áp
dụng cho UBND cấp xã giải quyết toàn bộ thủ tục hành chính theo thẩm quyền” tại
40 UBND cấp xã
|
Đề án được phê
duyệt
|
Quý I/2015
|
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp xây dựng Đề án, trình UBND tỉnh phê duyệt
|
Triển khai áp dụng mô hình khung tại 40 UBND cấp xã
|
Tháng
4 - tháng 12/2015
|
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện
|
PHỤ LỤC 2
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa năm 2015)
(ĐVT:
đồng)
STT
|
Nội dung
|
Dự
toán
|
Ghi
chú
|
1
|
Chi xây dựng thực hiện các đề án, dự
án trọng điểm về cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành
chính (triển khai cơ chế một cửa liên thông đối với một số nhóm thủ tục hành
chính trọng điểm, ISO hóa và tin học
hóa, tiêu chuẩn hóa mô hình một cửa,
một cửa liên thông, rà soát hoàn thiện một số nhóm chính sách nâng cao
PCI,...)
|
300.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
2
|
Chi hỗ trợ xây dựng và triển khai Đề
án thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại cho các đơn vị cấp xã còn lại
(hoàn thành 100% các đơn vị cấp xã)
|
15.750.000.000
|
Ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện,
cấp xã theo phân cấp
|
3
|
Chi xây dựng Đề án trực tuyến hóa
(điện tử hóa) toàn bộ biểu mẫu của thủ tục hành chính được
tiếp nhận và giải quyết trực tuyến qua mạng internet mức độ 3, đồng thời kết
hợp số hóa các biểu mẫu ISO và các quy trình thực hiện
ISO
|
600.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
4
|
Chỉ số hóa, tạo
lập cơ sở dữ liệu CCHC
|
25.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
5
|
Chi xây dựng, vận hành, quản lý
website CCHC tỉnh
|
220.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
6
|
Triển khai Hệ thống thông tin quản
lý nguồn nhân lực tỉnh
|
1.100.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
7
|
Tiếp tục duy
trì, áp dụng, mở rộng, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2008 tại các cơ quan hành chính
|
1.080.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
8
|
Xây dựng và triển khai Đề án “Mô hình khung hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008 áp dụng cho UBND cấp xã giải quyết toàn bộ thủ tục hành chính theo
thẩm quyền” tại 40 UBND cấp xã
|
500.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
9
|
Chi kiểm tra CCHC năm 2015.
|
30.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
10
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về CCHC
|
80.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
11
|
Chi xây dựng các giáo trình, tài liệu
đào tạo, bồi dưỡng CCHC và chuyển
giao
|
80.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
12
|
Chi thông tin, tuyên truyền CCHC
(tổ chức cuộc thi mô hình sáng kiến CCHC năm 2015, hỗ trợ hoàn thiện mô hình sáng kiến, xây dựng sản phẩm truyền thông trên Đài PT-TH Khánh Hòa, tuyên truyền cổ động trực quan, tuyên truyền dưới hình thức sân khấu hóa,...)
|
565.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
13
|
Tổ chức Điều tra, khảo sát mức độ
hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ
quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập năm 2015
|
400.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
14
|
Chi đánh giá, xếp hạng CCHC năm
2015, xác định Chỉ số CCHC tỉnh năm
2014
|
30.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
15
|
Chi tổ chức sơ kết, tổng kết CCHC,
hội nghị, hội thảo chuyên đề CCHC
|
120.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
16
|
Chi hoạt động Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh
và Tổ thư ký
|
70.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
17
|
Chi khác (nghiên cứu, khảo sát
kinh nghiệm CCHC tại các tỉnh, văn phòng
phẩm, vật tư, thiết bị, công tác phí, tàu xe,...)
|
100.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
|
TỔNG
CỘNG
|
21.050.000.000
|
|