Quyết định 362/QĐ-NH9 năm 1996 về Quy chế uỷ quyền quản lý công chức, viên chức Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 362/QĐ-NH9
Ngày ban hành 31/12/1996
Ngày có hiệu lực 31/12/1996
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Cao Sĩ Kiêm
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 362/QĐ-NH9

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 1996

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ UỶ QUYỀN QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÂN HÀNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Pháp lệnh ngân hàng Nhà nước ngày 23/5/1990;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ và đào tạo Ngân hàng Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế uỷ quyền quản lý công chức, viên chức Ngân hàng".

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thị hành kể từ ngày ký thay thế Quyết định số 73/NH-QĐ ngày 7/9/1990 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Điều 3: Chánh Văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng quốc doanh, Tổng Công ty vàng bạc đá quý Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Cao Sĩ Kiêm

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

VỀ UỶ QUYỀN QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 362/QĐ-NH9 ngày 31/12/1996của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

Chương 1:

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1. Quy chế này áp dụng đối với hệ thống Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng quốc doanh, Tổng Công ty vàng bạc đá quý Việt Nam. Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng ban, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước trong quy chế này gọi chung là Thủ trưởng đơn vị, công chức, viên chức thuộc các đơn vị trên được gọi chung là công chức, viên chức ngân hàng.

Điều 2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ quyên quản lý công chức, viên chức Ngân hàng theo nguyên tắc:

1. Bảo đảm tập trung, dân chủ và trách nhiệm của Thủ trưởng trong công tác quản lý công chức, viên chức:

- Những vấn đề quan trọng về nhân sự như đánh giá, bố trí, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật phải được bàn bạc thống nhất trong tập thể lãnh đạo có sự tham gia của cấp uỷ Đảng.

- Thủ trưởng đơn vị là người chịu trách nhiệm quản lý công chức, viên chức theo phạm vi được uỷ quyền.

2. Các quyết định về nhân sự do Thủ trưởng đơn vị ký và chịu trách nhiệm. Trường hợp Thủ trưởng đi vắng, Phó Thủ trưởng thường trực được ký thay những quyết định về nhân sự sau khi đã thống nhất trong tập thể lãnh đạo và được Giám đốc uỷ quyền.

Chương 2:

NỘI DUNG UỶ QUYỀN QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Điều 3. Các Phó thống đốc được quyền:

- Tham gia bàn bạc tập thể về công tác quản lý, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, điều động đối với công chức, viên chức thuộc diện Thống đốc quản lý.

- Nhận xét, đánh giá đối với những công chức, viên chức trong diện Thống đốc quản lý, đặc biệt đối với công chức, viên chức thuộc khối, lĩnh vực hoặc đơn vị được phân công phụ trách.

- Có ý kiến đề nghị Thống đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chức, viên chức trong diện Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý thuộc khối được phân công phụ trách.

Điều 4. Vụ trưởng Vụ Tổ chức, cán bộ và đào tạo Ngân hàng Nhà nước được uỷ quyền:

[...]