QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
MỤC
ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
Điều
1. Mục đích của chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi
đào tạo, bồi dưỡng
Chế độ hỗ trợ đối với
cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm khuyến khích, tạo
điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức tích cực tham gia học tập và xác định
trách nhiệm phục vụ công tác lâu dài tại địa phương. Thông qua đó, nâng cao
trình độ và năng lực công tác của cán bộ, công chức, viên chức để phục vụ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và góp phần xây dựng nền hành chính
hiện đại; tạo nguồn cán bộ lâu dài; bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp;
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
Điều
2. Đối tượng và phạm vi được áp dụng chế độ hỗ trợ
1. Cán bộ, công chức,
đang làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể, cơ quan hành chính Nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện thuộc biên chế do cơ quan có
thẩm quyền phân bổ và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, kể cả cán bộ chuyên
trách, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, khu
phố; viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện
được cơ quan có thẩm quyền xét, ban hành quyết định cử đi đào tạo lý luận chính
trị trình độ trung cấp trở lên, chuyên môn, nghiệp vụ trình độ đại học hoặc
tương đương trở lên; bồi dưỡng lý luận chính trị, kiến thức quản lý hành chính
Nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ trên cơ sở đảm bảo đầy đủ các điều kiện tương ứng
sau đây:
a) Trình độ, chuyên
ngành đào tạo, bồi dưỡng phải phù hợp với vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch
công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, chức vụ đương nhiệm hoặc
quy hoạch và có định hướng sử dụng lâu dài sau khi đào tạo;
b) Trường hợp được cử đi
đào tạo sau đại học:
- Đối với cán bộ, công
chức phải đảm bảo điều kiện:
+ Thời gian công tác từ
đủ 5 năm trở lên hoặc trên 3 năm nếu được tuyển dụng không qua thi tuyển theo
quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010
của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
+ 3 năm liên tục hoàn
thành tốt nhiệm vụ hoặc 2 năm liên tục là Chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên (liền
kề năm được cử đi đào tạo).
+ Không quá 40 tuổi
tính từ thời điểm được cử đi đào tạo (điều kiện này chỉ áp dụng đối với các trường
hợp được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu).
+ Thời gian còn tiếp tục
công tác và cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại tỉnh Ninh Thuận ít nhất gấp
3 lần thời gian đào tạo sau thời gian đào tạo.
- Đối với viên chức phải
đảm bảo điều kiện thời gian còn tiếp tục công tác và cam kết thực hiện nhiệm vụ,
hoạt động nghề nghiệp tại đơn vị sự nghiệp công lập sau khi hoàn thành chương
trình đào tạo phải đảm bảo tối thiểu gấp 2 lần thời gian đào tạo. Riêng các trường
hợp được cử đi đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị và các trường hợp diện lãnh
đạo hoặc quy hoạch chức vụ lãnh đạo đơn vị được cử đi đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức quản lý Nhà nước, nếu nguồn tài chính của đơn vị không đảm bảo, kinh phí sẽ
do ngân sách tỉnh cân đối hỗ trợ;
c) Trường hợp được cử
đi đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ trình độ đại học chỉ áp dụng đối với các trường
hợp được đào tạo theo kế hoạch, đề án được Trung ương, Tỉnh ủy hoặc Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt cụ thể để thực hiện chủ trương đảm bảo lộ trình kế hoạch
nâng cao trình độ, chất lượng nguồn nhân lực đối với một số ngành đặc thù và cấp
chính quyền cơ sở nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh hoặc phải đào tạo lại để phù hợp với vị trí việc làm bắt buộc
phải điều chuyển do sắp xếp tổ chức, bộ máy theo quy định của Chính phủ, Bộ,
ngành; ngoài ra còn phải đảm bảo điều kiện có thời gian công tác và hoàn thành
nhiệm vụ ở cơ quan, đơn vị ít nhất 2 năm (liền kề năm được cử đi đào tạo) và có
cam kết tiếp tục công tác phục vụ cho cơ quan, đơn vị, địa phương của tỉnh ít
nhất 5 năm sau khi được đào tạo;
d) Không bị xử lý kỷ
luật trong năm được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
2. Cán bộ, công chức,
viên chức là đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được cử đi tập huấn về nghiệp vụ,
chức trách.
3. Cán bộ, công chức,
viên chức của cơ quan thuộc ngành do cơ quan Trung ương quản lý (Viện Kiểm sát,
Toà án, …) và sĩ quan trong lực lượng vũ trang của tỉnh (Quân sự, Công an, Biên
phòng, …) được Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy cử đi đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị theo thẩm quyền.
Điều
3. Đối tượng không được áp dụng chế độ hỗ trợ
1. Cán bộ, công chức,
viên chức không thuộc các nhóm đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy định này.
2. Cán bộ, công chức,
viên chức có nguyện vọng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ so với trình độ
theo nhu cầu tuyển dụng của cơ quan, đơn vị từ trình độ sơ cấp lên trình độ
trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc trung cấp lên trình độ cao đẳng, đại học để
nâng cao hiệu quả công tác và được cơ quan, đơn vị nơi cá nhân đang công tác
xem xét, giải quyết tạo điều kiện về thời gian cho đi đào tạo, bồi dưỡng.
3. Cán bộ, công chức,
viên chức đã được cơ quan có thẩm quyền cử và áp dụng chế độ hỗ trợ tại Quy định
này phải đi học và thi lại do chưa được công nhận tốt nghiệp sau khi kết thúc
chương trình đào tạo vì nguyên nhân chủ quan như không cố gắng học tập; không
tuân thủ nội quy, quy chế của cơ sở đào tạo, ….
4. Cán bộ, công chức,
viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng và được hỗ trợ kinh phí theo chương trình học bổng;
chương trình của đề án, dự án, … thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
5. Cán bộ, công chức,
viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được
hưởng chế độ hỗ trợ riêng theo quy định của pháp luật từ nguồn ngân sách hoặc từ
các nguồn học bổng, tài trợ.
Chương
II
CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ
Điều
4. Các khoản hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng
1. Tiền học phí: được
thanh toán 100% tiền học phí theo chứng từ của cơ sở đào tạo.
2. Tiền ăn uống - sinh
hoạt:
a) Ngoài tỉnh: hỗ trợ
30.000 đồng/người/ngày, theo lịch tập trung của cơ sở đào tạo, kể cả thứ Bảy và
Chủ nhật.
b) Trong tỉnh: hỗ trợ
20.000 đồng/người/ngày học tập trung.
3. Tiền thuê chỗ ở:
a) Ngoài tỉnh: hỗ trợ
theo lịch tập trung của cơ sở đào tạo, kể cả thứ Bảy và Chủ nhật, theo mức:
- 60.000 đồng/người/ngày
tại thành phố trực thuộc Trung ương.
- 40.000 đồng/người/ngày
tại các tỉnh, thành phố khác;
b) Trong tỉnh: hỗ trợ
20.000 đồng/người/ngày, áp dụng đối với trường hợp được cấp có thẩm quyền cử đến
học tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có khoảng cách đến nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú của cá nhân xa hơn khoảng cách từ cơ quan, đơn vị công tác đến nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú của cá nhân từ 30km trở lên;
Không áp dụng khoản hỗ
trợ tại điểm này trong trường hợp cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đã được ngân sách đầu
tư xây dựng phòng nghỉ; cơ sở đào tạo, bồi dưỡng phải có trách nhiệm bố trí đủ
chỗ nghỉ cho học viên ở xa đối với những lớp được cấp có thẩm quyền giao nhiệm
vụ và phân bổ kinh phí thực hiện, không được thu thêm khoản tiền phòng nghỉ của
học viên.
4. Tiền mua giáo
trình, tài liệu học tập: được thanh toán theo chứng từ thực tế nhưng không quá:
a) 700.000 đồng/người/năm
học đối với các trường hợp học sau đại học hoặc tương đương;
b) 500.000 đồng/người/năm
học đối với các trường hợp học đại học hoặc tương đương;
c) 500.000 đồng/người/khoá
học đối với các trường hợp học cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương;
d) 300.000 đồng/người/khoá
học đối với các trường hợp học trung cấp lý luận chính trị hoặc bồi dưỡng kiến
thức quản lý Nhà nước chương trình Chuyên viên cao cấp;
đ) 200.000 đồng/người/khoá
học đối với các trường hợp học bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước chương
trình Chuyên viên chính;
e) 100.000 đồng/người/khoá
học đối với các trường hợp học bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước chương
trình Chuyên viên, Cán sự;
g) 50.000 đồng/người/khoá
học đối với các trường hợp bồi dưỡng ngắn hạn (dưới 1 tháng) hoặc bồi dưỡng
khác, trường hợp học từ 2 khoá bồi dưỡng trở lên/năm (không bao gồm các khoá bồi
dưỡng quy định tại các điểm d, đ, e của khoản này) được thanh toán không quá
100.000 đồng/người.
5. Tiền mua vé phương
tiện đi lại:
a) Ngoài tỉnh: thanh
toán theo quy định hiện hành về khoản tiền tàu, xe đi công tác; bao gồm lượt đi
- về/khoá đào tạo, bồi dưỡng và lượt đi - về nghỉ hè, nghỉ Tết nguyên đán trong
thời gian đào tạo, bồi dưỡng (nếu có);
b) Trong tỉnh: hỗ trợ
30.000 đồng/người/lượt đi - về nhưng không quá 60.000 đồng/người/khoá học, đợt
học theo lịch tập trung của cơ sở đào tạo và chỉ áp dụng đối với trường hợp
đăng ký hộ khẩu thường trú ở địa bàn thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn theo quy định của cấp có thẩm quyền.
6. Hỗ trợ tiền đi thực
tế sưu tầm tài liệu để viết đề tài, luận văn tốt nghiệp trên cơ sở có xác nhận
của nơi đến thực tế và chỉ áp dụng đối với các trường hợp được miễn thi tốt
nghiệp:
a) Trường hợp học sau
đại học hoặc tương đương: 100.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 800.000 đồng/người/khoá
học ở ngoài tỉnh; không quá 600.000 đồng/người/khoá học ở trong tỉnh;
b) Trường hợp học đại
học hoặc cao cấp lý luận chính trị: 100.000 đồng/người/ngày nhưng không quá
600.000 đồng/người/khoá học ở ngoài tỉnh; không quá 400.000 đồng/người/khoá học
ở trong tỉnh;
c) Trường hợp học
trung cấp lý luận chính trị: 50.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 200.000 đồng/người/khoá
học.
7. Các khoản hỗ trợ
khuyến khích khác:
a) 20.000.000 đồng/người
tốt nghiệp Thạc sĩ, Chuyên khoa I hoặc tương đương; 30.000.000 đồng/người tốt
nghiệp Tiến sĩ, Chuyên khoa II hoặc tương đương;
b) 400.000 đồng/người/khoá
học đối với trường hợp đi học lớp đào tạo tập trung từ đủ 01 năm trở lên tại
các cơ sở đào tạo từ Huế trở ra;
c) 300.000 đồng/người/tháng
học tập trung liên tục ở ngoài tỉnh, 150.000 đồng/người/tháng học tập trung
liên tục ở trong tỉnh đối với trường hợp là nữ giới có con nhỏ dưới 06 tuổi;
d) 300.000 đồng/người/khoá
đào tạo, bồi dưỡng ở ngoài tỉnh nhưng không quá 450.000 đồng/người/năm; 200.000
đồng/người/khoá đào tạo, bồi dưỡng nhưng không quá 300.000 đồng/người/năm học tại
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh (không thuộc địa bàn huyện hoặc thành phố
nơi cá nhân cư trú) đối với cán bộ, công chức, viên chức là người thuộc đồng
bào dân tộc đang cư trú ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định
của Chính phủ.
Điều
5. Chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng ngắn hạn
Cán bộ, công chức,
viên chức được cử đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn (dưới 01
tháng) trong hoặc ngoài tỉnh, được hỗ trợ kinh phí từ nguồn kinh phí thường
xuyên của cơ quan, đơn vị nơi cá nhân công tác; mức áp dụng theo chế độ hỗ trợ
tại Quy định này hoặc theo quy định về chế độ công tác phí hiện hành, tùy theo
khả năng cân đối nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
Điều
6. Quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức khi được cử đi đào
tạo, bồi dưỡng
1. Về quyền lợi:
a) Được cơ quan quản
lý, đơn vị sử dụng bố trí thời gian, kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hành;
b) Được tính thời gian
đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;
c) Được hưởng nguyên
lương, riêng các chế độ phụ cấp vẫn được hưởng nếu đảm bảo điều kiện áp dụng
trong thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng;
d) Được xét thành tích
thi đua, biểu dương, khen thưởng theo thành tích trong đào tạo, bồi dưỡng.
2. Về trách nhiệm:
a) Cán bộ, công chức
khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải tuân
thủ nghiêm túc, tuyệt đối nội quy, quy chế của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;
b) Sau khi tốt nghiệp
đào tạo, bồi dưỡng phải trở về công tác tại cơ quan, đơn vị, địa phương đúng thời
gian quy định và chấp hành quyết định phân công công tác của cơ quan có thẩm
quyền; trường hợp tự ý thôi học, không đạt kết quả tốt nghiệp, trở về công tác
không đúng thời hạn, không chấp hành sự phân công hoặc bỏ việc, sau khi đào tạo,
bồi dưỡng không tiếp tục công tác, phục vụ cơ quan, đơn vị, địa phương so với
thời hạn cam kết, cá nhân phải chịu trách nhiệm bồi thường các khoản chi phí được
hỗ trợ từ nguồn ngân sách hoặc từ nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị trong quá
trình đào tạo, bồi dưỡng và chịu xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
7. Thẩm quyền cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Trưởng Ban Tổ chức
Tỉnh ủy quyết định đối với cán bộ, công chức thuộc cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh,
cấp huyện thuộc phạm vi quản lý hoặc trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định
theo thẩm quyền quản lý; kể cả đối với cán bộ, công chức, viên chức các cấp đi
học Cao cấp lý luận chính trị hoặc Trung cấp lý luận chính trị).
2. Đảng ủy trực thuộc
Tỉnh ủy; Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy quyết định đối với cán bộ, công chức,
viên chức đi tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn về chính trị theo thẩm quyền được
phân cấp.
3. Giám đốc Sở Nội vụ
quyết định đối với cán bộ, công chức thuộc cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện
hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền quản lý (kể
cả đối với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập).
4. Thủ trưởng (người đứng
đầu) đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đối với viên chức thuộc đơn vị.
5. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố quyết định đối với cán bộ, công chức và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn - khu phố.
Thẩm quyền quyết định
tại khoản 3, 4 và 5 không áp dụng đối với đối tượng thuộc diện đi đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị đã được quy định thẩm quyền quyết định tại khoản 1 và 2
của Điều này.
Điều
8. Trách nhiệm phối hợp xây dựng, dự toán kinh phí thực hiện và triển khai thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm
1. Hàng năm, các sở,
ban, ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố căn cứ theo nhu cầu sử dụng, quy hoạch dự nguồn, xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, hướng dẫn các đơn vị trực
thuộc (nếu có) cùng thực hiện; kế hoạch phải đảm bảo chi tiết nội dung và kinh
phí theo từng nhiệm vụ, Đề án/Dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức (bao gồm cả nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước
ngoài) do cơ quan, đơn vị tự trang trãi thực hiện hoặc do nguồn ngân sách của
Trung ương, địa phương hỗ trợ hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của
pháp luật;
Trên cơ sở đó tổng hợp
gửi về Sở Nội vụ vào tháng 9 hàng năm để chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và
các cơ quan có liên quan rà soát, xác lập kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện
chung, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt để đảm bảo căn cứ triển
khai thực hiện trong năm sau liền kề (kể cả bổ sung, điều chỉnh kế hoạch nếu có
phát sinh trong năm thực hiện); trong đó bao gồm kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối Đảng, đoàn thể do Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng
hợp.
2. Căn cứ theo kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt hàng năm, các sở, ban, ngành; đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định phân bổ chỉ tiêu thực hiện cụ
thể, phù hợp với nhu cầu thực tế đối với cơ quan và các đơn vị hành chính, sự
nghiệp trực thuộc để triển khai và gửi về Sở Nội vụ, Sở Tài chính (sau 15 ngày,
tính từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch) để theo dõi, giám sát, kiểm
tra, phối hợp theo chức năng.
Điều
9. Kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ
1. Kinh phí hỗ trợ cán
bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch do ngân sách tỉnh cân
đối từ nguồn ngân sách dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức hàng năm.
2. Kinh phí hỗ trợ
viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch được chi trả từ nguồn tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
Riêng các trường hợp
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị và các trường hợp diện lãnh đạo
hoặc quy hoạch chức danh lãnh đạo đơn vị được cử đi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
quản lý Nhà nước, nếu nguồn tài chính của đơn vị không đảm bảo, kinh phí sẽ do
ngân sách tỉnh cân đối hỗ trợ.
3. Căn cứ theo kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt hàng năm, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt dự toán, cấp kinh phí và hướng dẫn cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức,
viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thực hiện thanh, quyết toán kinh phí hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Chương II của Quy định
này; đảm bảo theo đúng quy định của chế độ tài chính hiện hành.
4. Trường hợp cơ quan,
đơn vị thực hiện vượt quá kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cơ quan, đơn vị phải cân đối khoản kinh
phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng phát sinh từ nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị
và nguồn khác nếu phù hợp theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu cán bộ, công
chức, viên chức tự trang trải.
Điều
10. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
Các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng có trách nhiệm tổ chức và thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện chi và thanh,
quyết toán theo đúng quy định hiện hành các khoản chi phí cho giảng viên, tổ chức,
phục vụ lớp học, …; riêng mức chi thù lao giảng viên, báo cáo viên các cấp, thực
hiện theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Điều
11. Áp dụng chế độ hỗ trợ và các nội dung có liên quan đối với các đối tượng
khác
1. Ứng viên tham gia Đề
án đào tạo sau đại học ở nước ngoài của tỉnh, được áp dụng chế độ hỗ trợ theo
Quy định này từ nguồn ngân sách trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ trong nước để chuẩn bị đào tạo ở nước ngoài.
2. Cán bộ, viên chức
thuộc đơn vị doanh nghiệp như Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu, Công ty cổ phần vốn Nhà nước từ 51% trở lên, được áp dụng
chế độ hỗ trợ theo Quy định này từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị
(nếu chưa có quy định của pháp luật về chế độ hỗ trợ cho cán bộ, viên chức thuộc
đơn vị doanh nghiệp được cử đi đào tạo, bồi dưỡng).
Điều
12. Chuyển tiếp áp dụng chế độ hỗ trợ
Các trường hợp đã được
cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng và áp dụng các chế độ trợ cấp theo
Quyết định số 59/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận ban hành Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi
đào tạo, bồi dưỡng được chuyển tiếp áp dụng theo chế độ hỗ trợ tại Quy định này
kể từ ngày Quyết định ban hành Quy định có hiệu lực.
Điều
13. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Nội vụ phối hợp
với Sở Tài chính theo dõi, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy định
này tại các cơ quan, đơn vị thông qua chương trình đột xuất hoặc lồng ghép vào
chương trình thanh tra - kiểm tra theo định kỳ trong năm.
Kịp thời xem xét, chấn
chỉnh, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề nghị cơ quan có chức năng, thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện
trái với nội dung của Quy định này.
Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị cần kịp thời
báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét bổ sung, sửa đổi
Quy định trên cơ sở phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật./.