ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
2095/2010/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 09 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐƯỢC
CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai
đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
Căn cứ văn bản số 83/HĐND-VP ngày 08 tháng 9 năm 2010 của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh về chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2595/TTr-SNV ngày 28 tháng
10 năm 2010 và Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số
469/BC-STP ngày 02 tháng 6 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng; bao gồm 03 Chương, 14 Điều.
Điều
2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này; đảm bảo việc quản lý và sử dụng kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức đúng mục đích, đối tượng và có
hiệu quả.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày
kể từ ngày ký ban hành.
Quyết định
này thay thế Quyết định số 213/2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quy định mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi
đào tạo, bồi dưỡng và Quyết định số 267/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ sung khoản 4 Điều 5 Chương II Quy định mức
hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ban hành kèm
theo Quyết định số 213/2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Dũng
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2095/2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHẠM VI THỰC HIỆN
Điều 1. Chế độ hỗ trợ
đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm mục đích khuyến
khích:
- Nâng cao
trình độ, năng lực công tác của cán bộ, công chức để phục vụ cho sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và góp phần xây dựng nền hành chính hiện đại;
- Tạo nguồn
cán bộ lâu dài, bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức của tỉnh theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp; nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị;
- Tạo điều kiện
để cán bộ, công chức, viên chức xác định trách nhiệm tích cực tham gia học tập
và phục vụ công tác lâu dài tại địa phương.
Điều 2. Đối tượng được
áp dụng chế độ hỗ trợ theo Quy định này bao gồm:
1. Cán bộ,
công chức, đang làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể, cơ quan hành chính
Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện thuộc biên chế
do cơ quan có thẩm quyền phân bổ và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; được cơ
quan có thẩm quyền xét cử đi đào tạo lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ
trình độ cao đẳng, đại học (hoặc tương đương) trở lên hoặc bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ (kiến thức quản lý hành chính Nhà nước, kỹ năng quản lý, chuyên
môn, nghiệp vụ, chính trị, pháp luật, ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc, …)
trên cơ sở đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Phù hợp với
vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và chức vụ (đương nhiệm, quy hoạch
do cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại hoặc đã được bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ lãnh đạo mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn trình độ đào tạo theo quy định);
- Phải có thời
gian công tác, hoàn thành nhiệm vụ ở cơ quan, đơn vị ít nhất đủ 02 năm trở lên
(điều kiện này không áp dụng đối với công chức đang trong thời gian tập sự được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng tiền công vụ); có cam kết tiếp tục công tác, phục vụ
cơ quan, đơn vị, địa phương ít nhất 05 năm sau khi được đào tạo.
Riêng các trường
hợp đào tạo sau đại học phải có thời gian công tác đủ 05 năm trở lên, độ tuổi
không quá 40, có 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ (liền kề thời điểm cử
đi đào tạo); học chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm, chuyên ngành đã được
đào tạo và có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành
chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 3 lần thời gian đào tạo.
Trường hợp
chưa thật sự đảm bảo điều kiện nhưng cần thiết phải cử đi đào tạo, bồi dưỡng để
thực hiện chủ trương nâng cao trình độ, chất lượng nguồn nhân lực trên một số
lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, … sẽ do Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Nội vụ xem xét, quyết định theo thẩm
quyền, phạm vi quản lý.
2. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách cấp xã (gọi chung công chức cấp xã) được cơ quan có thẩm quyền
xét cử đi đào tạo lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ trình độ trung cấp
(hoặc tương đương) trở lên hoặc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trên cơ sở đảm
bảo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp được tập huấn nghiệp vụ về đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Cán bộ,
công chức của cơ quan thuộc ngành do cơ quan Trung ương quản lý (Viện Kiểm sát,
Toà án, …) và sĩ quan trong lực lượng vũ trang của tỉnh (Quân sự, Công an, Biên
phòng) được Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy cử đi đào tạo lý luận
chính trị trình độ trung cấp trở lên.
5. Viên chức
đơn vị sự nghiệp (không bao gồm đơn vị, bộ phận sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ
kinh phí hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ) tạm thời được
áp dụng thực hiện theo Quy định này trong thời gian chờ ban hành Luật Viên chức
và triển khai thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng và chế độ hỗ trợ đào
tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
6. Đối với
cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều này khi được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng theo chương trình học bổng, chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình
đào tạo, bồi dưỡng chuyên đề do cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho cơ sở
đào tạo cán bộ, công chức thực hiện …; chỉ áp dụng hỗ trợ theo Quy định này những
khoản không được chương trình tài trợ.
Điều 3. Đối tượng
không được áp dụng chế độ hỗ trợ theo Quy định này bao gồm:
1. Cán bộ,
công chức, viên chức không thuộc các nhóm đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy
định này.
2. Cán bộ,
công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước
ngoài (được hưởng chế độ theo quy định riêng từ nguồn ngân sách hoặc từ các nguồn
học bổng, tài trợ).
3. Cán bộ,
công chức, viên chức có nguyện vọng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (đặc
biệt là các trường hợp từ trình độ sơ cấp lên trình độ trung cấp, cao đẳng, đại
học hoặc trung cấp lên trình độ cao đẳng, đại học) để nâng cao hiệu quả công
tác, chức danh, nhiệm vụ được phân công và được cơ quan, đơn vị nơi cá nhân
đang công tác xem xét, giải quyết tạo điều kiện về thời gian cho đi đào tạo, bồi
dưỡng.
Chương II
CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ
Điều 4. Các đối tượng nêu tại Điều
2 Chương I của Quy định này bao gồm các khoản: tiền học phí, tiền ăn uống, sinh
hoạt, tiền thuê chỗ ở, tiền mua giáo trình, tài liệu học tập, tiền mua vé
phương tiện đi lại, tiền đi thực tế viết luận văn tốt nghiệp và các khoản khuyến
khích khác.
Điều 5. Các khoản hỗ trợ
(ngoài các khoản chi của cơ sở đào tạo theo quy định hiện hành), cụ thể:
1. Tiền học
phí: được thanh toán toàn bộ theo chứng từ của cơ sở đào tạo.
2. Tiền ăn uống,
sinh hoạt:
a) Ngoài tỉnh:
hỗ trợ 25.000 đồng/người/ngày (kể cả thứ Bảy và Chủ nhật, theo lịch tập trung
liên tục của cơ sở đào tạo);
b) Trong tỉnh chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã đến học tại cơ sở đào tạo không thuộc địa bàn huyện hoặc
thành phố nơi cư trú: hỗ trợ 15.000 đồng/người/ngày tập trung (do cơ sở đào tạo
cấp phát trực tiếp đến học viên và thanh, quyết toán theo quy định hiện hành).
3. Tiền thuê
chỗ ở:
a) Ngoài tỉnh:
hỗ trợ thanh toán theo lịch tập trung liên tục của cơ sở đào tạo (kể cả thứ Bảy
và Chủ nhật) theo mức:
- 60.000 đồng/người/ngày
tại thành phố trực thuộc Trung ương.
- 40.000 đồng/người/ngày
tại các tỉnh, thành phố khác;
b) Trong tỉnh: chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đến học tại cơ sở đào tạo cán bộ, công chức không
thuộc địa bàn huyện hoặc thành phố nơi cư trú: hỗ trợ 15.000 đồng/người/ngày,
do cơ sở đào tạo cấp phát trực tiếp đến học viên và thanh, quyết toán theo quy
định hiện hành; không áp dụng khoản hỗ trợ tại điểm này trong trường hợp cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng đã được ngân sách đầu tư xây dựng phòng nghỉ; cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng phải có trách nhiệm bố trí chỗ nghỉ cho học viên ở xa đối với những lớp
được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và phân bổ kinh phí thực hiện, không được
thu thêm khoản tiền phòng nghỉ của học viên.
4. Tiền mua
giáo trình, tài liệu học tập: thanh toán theo chứng từ thực tế và không quá:
a) 700.000 đồng/người/năm
đối với các trường hợp đào tạo sau đại học (hoặc tương đương);
b) 500.000 đồng/người/năm
đối với các trường hợp đào tạo cao cấp lý luận chính trị, đại học (hoặc tương
đương);
c) 300.000 đồng/người/năm
đối với các trường hợp đào tạo trung cấp lý luận chính trị, trung cấp chuyên
môn nghiệp vụ (hoặc tương đương);
d) 200.000 đồng/người/khoá
học đối với các trường hợp học bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước chương
trình chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính;
đ) 100.000 đồng/người/khoá
học đối với các trường hợp học bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước chương
trình chuyên viên, cán sự;
e) 50.000 đồng/người/khoá
học đối với các trường hợp đào tạo ngắn hạn (dưới 01 tháng) hoặc bồi dưỡng khác
nhưng không quá 100.000 đồng/người/năm (không bao gồm thanh toán theo các lớp,
khoá đào tạo, bồi dưỡng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ của khoản này) và
do cơ quan, đơn vị nơi cá nhân công tác chi trả từ nguồn kinh phí hoạt động thường
xuyên.
5. Tiền mua
vé phương tiện đi lại:
a) Ngoài tỉnh:
thanh toán theo quy định hiện hành về khoản tiền tàu, xe đi công tác; bao gồm
lượt đi - về của khoá đào tạo, bồi dưỡng và lượt đi - về nghỉ hè, nghỉ Tết
trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng (nếu có);
b) Trong tỉnh chỉ áp dụng hỗ trợ đối với cán bộ, công chức cấp
xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn (theo quy định của Chính phủ)
đến học tại cơ sở đào tạo không thuộc địa bàn huyện hoặc thành phố nơi cư trú:
20.000 đồng/người/lượt đi và về không lưu trú theo xác nhận nội trú tại cơ sở
đào tạo (do cơ sở đào tạo cấp phát trực tiếp đến học viên và thanh, quyết toán
theo quy định hiện hành); riêng thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn
của huyện Bác Ái: 30.000 đồng/người/lượt đi và về không lưu trú.
6. Tiền đi thực
tế sưu tầm tài liệu để viết đề tài, luận văn tốt nghiệp (áp dụng đối với các
trường hợp được miễn thi tốt nghiệp); hỗ trợ công tác phí (tiền ăn ở, đi lại)
trên cơ sở có chứng từ đi thực tế:
- 100.000 đồng/người/ngày
nhưng không quá 800.000 đồng/người/khoá học sau đại học (hoặc tương đương);
- 100.000 đồng/người/ngày
nhưng không quá 600.000 đồng/người/khoá học đại học hoặc cao cấp lý luận chính
trị;
- 50.000 đồng/người/ngày
nhưng không quá 300.000 đồng/người/khoá học trung cấp lý luận chính trị.
7. Các khoản
hỗ trợ, khuyến khích khác:
a) 20.000.000
đồng (hai mươi triệu đồng)/người tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên khoa I (hoặc tương
đương); 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng)/người tốt nghiệp tiến sĩ, chuyên
khoa II (hoặc tương đương);
b) Cán bộ,
công chức, viên chức tham gia lớp đào tạo tập trung (từ đủ 01 năm trở lên) tại
các cơ sở đào tạo từ Huế trở ra được hỗ trợ 400.000 đồng/người/khoá học;
c) Cán bộ,
công chức, viên chức nữ có con nhỏ dưới 06 tuổi tham gia lớp đào tạo, bồi dưỡng
tập trung ngoài tỉnh được hỗ trợ 300.000 đồng/người/tháng; trong tỉnh được hỗ
trợ 150.000 đồng/người/tháng;
d) Cán bộ,
công chức, viên chức là người thuộc đồng bào dân tộc đang cư trú ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn (theo quy định của Chính phủ) tham gia các khoá
đào tạo, bồi dưỡng tập trung (từ 01 tháng trở lên) ngoài tỉnh, được hỗ trợ
300.000 đồng/người/khoá đào tạo nhưng không quá 500.000 đồng/người/năm; trường
hợp học tại cơ sở đào tạo trong tỉnh không thuộc địa bàn huyện hoặc thành phố
nơi cư trú, được hỗ trợ 200.000 đồng/người/khoá đào tạo nhưng không quá 300.000
đồng/người/năm.
Điều 6. Cán bộ, công chức, viên
chức được cử đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn (dưới 01
tháng) trong hoặc ngoài tỉnh được thanh toán theo chương trình tài trợ của đề
án hoặc từ nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị nơi cá nhân công tác
(nếu kinh phí tài trợ của đề án không đảm bảo, kể cả tiền mua tài liệu học tập);
mức thanh toán được áp dụng phù hợp với chế độ hỗ trợ tại Quy định này hoặc
theo quy định về chế độ công tác phí hiện hành, tùy theo khả năng cân đối nguồn
kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
Điều 7. Đối tượng được cử đi đào
tạo, bồi dưỡng, sau khi tốt nghiệp đào tạo, bồi dưỡng phải trở về công tác tại
cơ quan, đơn vị, địa phương đúng thời gian quy định và chấp hành quyết định
phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp tự ý thôi học, không đạt
kết quả tốt nghiệp, tiếp nhận công tác không đúng thời hạn, không chấp hành sự
phân công hoặc bỏ việc, không tiếp tục công tác, phục vụ cơ quan, đơn vị, địa
phương (so với thời hạn cam kết) sau khi đào tạo, bồi dưỡng, cá nhân phải chịu
trách nhiệm bồi thường toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến quá trình đào tạo
và chịu xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành.
Không áp dụng
chế độ hỗ trợ tại Quy định này trong thời gian cá nhân phải đi học - thi lại do
chưa được công nhận tốt nghiệp ngay sau khi kết thúc chương trình đào tạo (vì
nguyên nhân chủ quan như không cố gắng học tập; không tuân thủ nội quy, quy chế
của cơ sở đào tạo, …).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Thẩm quyền cử cán bộ,
công chức, viên chức (nêu tại Điều 2 của Quy định này) đi đào tạo, bồi dưỡng
theo quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý hiện hành:
1. Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quyết định, cho chủ trương cử đi đào tạo, bồi dưỡng (đối với cán bộ,
công chức) thuộc diện Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
2. Trưởng Ban
Tổ chức Tỉnh ủy quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, kiến
thức quốc phòng; nghiệp vụ Đảng, đoàn thể.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng về quản
lý hành chính Nhà nước, chuyên môn - nghiệp vụ.
4. Đảng ủy trực
thuộc Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy; Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thành phố quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý đi tập
huấn, đào tạo - bồi dưỡng ngắn hạn tại trung tâm, cơ sở bồi dưỡng chính trị của
cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Lãnh đạo các sở, ban,
ngành; Huyện ủy, Thành ủy; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện tốt công
tác quy hoạch dự nguồn, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong quy
hoạch (bổ sung hằng năm) gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ vào đầu tháng
10/năm để tổng hợp, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
và báo cáo Trung ương theo định kỳ hằng năm.
Điều 10. Kinh phí hỗ trợ cán bộ,
công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do ngân sách tỉnh cân đối từ
nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm theo quy
định.
Sở Tài chính
có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán, phân bổ kinh
phí và hướng dẫn cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào
tạo, bồi dưỡng thực hiện thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
theo đúng quy định của chế độ tài chính hiện hành.
Điều 11. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc tỉnh: Trường
Chính trị tỉnh; Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố; Đảng ủy trực
thuộc Tỉnh ủy, … có trách nhiệm chi và thanh, quyết toán theo đúng quy định hiện
hành các khoản chi phí cho giảng viên, học viên, tổ chức, phục vụ lớp học …;
riêng mức chi thù lao giảng viên, báo cáo viên các cấp, thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 186/2009/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
tỉnh và Quyết định số 226/2009/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh Điều 1 Quyết định số 186/2009/QĐ-UBND ngày 07
tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Cán bộ, công chức,
viên chức đã được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng và áp dụng các chế
độ trợ cấp theo Quyết định số 213/2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và Quyết định số 267/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng
10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ sung khoản 4 Điều 5 Chương II của
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 213/2007/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh;
được chuyển tiếp áp dụng theo chế độ trợ cấp tại Quy định này kể từ ngày quyết
định ban hành quy định có hiệu lực; trong thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng vẫn
được hưởng đầy đủ lương, phụ cấp và các khoản quyền lợi khác (nếu có) tại cơ
quan, đơn vị cá nhân công tác.
Điều 13. Cán bộ, viên chức thuộc
đơn vị doanh nghiệp Nhà nước (kể cả doanh nghiệp công ích), viên chức thuộc đơn
vị, bộ phận sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động
theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ và các tổ chức kinh tế (hợp tác,
liên doanh, …) có thể được vận dụng hỗ trợ đi đào tạo, bồi dưỡng (theo các khoản
tại Quy định này) từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị.
Điều 14. Sở Nội vụ có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc
tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực
hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Nội vụ) để xem xét bổ sung, sửa đổi theo quy định của pháp luật./.