UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2015/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 21 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2894/TTr-SNN ngày 09 tháng
10 năm 2015 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2670/TTr-SNV ngày 08 tháng 12
năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Trụ sở làm việc của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt tại số 26, đường 3 tháng 2, Phường 3,
thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về:
nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ
lợi; phát triển nông thôn; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với
nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối; quy hoạch phòng, chống
thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, mục tiêu quốc
phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc
Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện; dự thảo quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế
thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Bến Tre.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá
biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối
hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật
trên địa bàn cấp xã với Uỷ ban nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế-kỹ thuật về: nông nghiệp;
lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn
thực phẩm đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo
vệ thực vật, chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và
biện pháp chống thoái hoá, xói mòn đất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác giống
cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của
pháp luật;
c) Giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản
phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật,
thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật
đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định; thực hiện kiểm dịch cửa
khẩu về động vật, thực vật theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng
hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau
khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về
giết mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng
mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu
trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Uỷ
ban nhân dân huyện;
b) Giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh quản lý và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc
dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê
duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng,
thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án
giao rừng cho huyện và xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm
nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất
để trồng rừng;
d) Giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện giao
rừng cho cộng đồng dân cư ấp và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá
nhân theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây
mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện
pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật
tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh
gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt
phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm
sinh; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc
trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây
lâm nghiệp phân tán theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra: Việc cho
phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức
và Uỷ ban nhân dân huyện sau khi được phê duyệt; việc thực
hiện các quy định về trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện,
Uỷ ban nhân dân xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa
phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp: Hướng dẫn, kiểm
tra việc sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến muối ở địa phương.
7. Về thuỷ sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi
thuỷ sản; hành lang cho các loài thuỷ sản di chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác thuỷ sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về danh mục các loài thuỷ sản bị cấm khai thác
và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư
cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thuỷ
sản được phép khai thác; mùa vụ, ngư trường khai thác; khu vực cấm
khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai
thác nguồn lợi thuỷ sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về xác lập các
khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa của địa phương; quy chế quản lý
khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa do địa phương quản lý và quy chế
vùng khai thác thuỷ sản ở sông, hồ và các vùng nước tự
nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thuỷ
sản; tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp
luật về thuỷ sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
phòng, chống dịch bệnh thuỷ sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh
học, hoá chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thuỷ sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập
quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thuỷ sản. Chịu
trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản
của huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung;
g) Tham mưu và giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước
biển thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng thuỷ sản theo
quy định;
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và
kiểm dịch giống thuỷ sản ở các cơ sở sản xuất giống thuỷ
sản; tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh
thuỷ sản trên địa bàn theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ, khu
neo đậu tránh, trú bão của tàu cá và đăng kiểm, đăng ký tàu cá thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh theo quy định pháp luật; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của
chợ thuỷ sản đầu mối;
k) Phối hợp với lực lượng Kiểm ngư
của Trung ương tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm
pháp luật.
8. Về thuỷ lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản
lý các công trình thuỷ lợi và các công trình cấp thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công
trình thuỷ lợi thuộc nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ
chức thực hiện chương trình, dự án cấp nước nông thôn đã
được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản
lý sông, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông trên địa bàn tỉnh theo
quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình
phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc
phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch
sử dụng đất thuỷ lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa
và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên
quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm
lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới,
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
9. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát
triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp
tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên
quan đến di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề,
làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác xoá bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy
định; định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình,
dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo,
xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
theo phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
10. Về chế biến và thương mại nông
sản, lâm sản, thuỷ sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với
sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thuỷ sản và muối; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông
thôn thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị
trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thuỷ sản và
muối thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan
tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thuỷ
sản và muối.
11. Về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản và muối trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh
vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản, muối;
c) Thực hiện các chương trình giám
sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an
toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn
theo hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an
toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm,
tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thuỷ sản và muối theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện công tác
khuyến nông theo quy định của pháp luật.
13. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thuỷ sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa
phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển
bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng
nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật, phân công, uỷ quyền của Uỷ ban
nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
15. Xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ
lợi, diêm nghiệp, phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê
diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt
nước nuôi trồng thuỷ sản và hoạt động thống kê phục vụ yêu
cầu quản lý theo quy định.
16. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu
tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi,
diêm nghiệp, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện
các chương trình, dự án được giao.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn
thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối của
tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ
chức thực hiện.
19. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ sản, thuỷ lợi, diêm nghiệp và
phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện quyền, trách nhiệm
và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân
dân tỉnh đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm
chủ sở hữu và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định
của pháp luật.
21. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện,
Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, chức danh
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản
lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Uỷ
ban nhân dân xã.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
23. Thanh tra, kiểm tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ
sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn, phòng,
chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ
sản và muối trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật hoặc
uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường
trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng
nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; sa mạc hoá; quản lý buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm;
phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ
sản trên địa bàn tỉnh.
25. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
26. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ,
chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công
tác quản lý về nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản;
thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất
lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản
và muối theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
30. Thực hiện nhiệm vụ khác do Uỷ ban
nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc Sở.
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các
công việc được Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công hoặc uỷ quyền; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi
có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh;
trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về
những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở
khác, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở uỷ nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chức danh của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành và theo quy định của pháp luật. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn không kiêm nhiệm Chi cục trưởng. Trường hợp phải kiêm nhiệm
thì thời gian kiêm nhiệm không quá 12 tháng. Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Phòng Tổ chức Cán bộ;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Quản lý xây dựng công
trình;
đ) Thanh tra Sở.
Mỗi tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Sở có thủ trưởng và không quá 02 phó thủ trưởng.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng,
Phó Chánh Văn phòng thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý cán bộ của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Các Chi cục trực thuộc Sở:
a) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật (được thành lập trên cơ sở đổi tên và tổ chức lại Chi cục Bảo vệ thực
vật).
Tổ chức bộ máy của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn
nghiệp vụ của Chi cục không quá 04 phòng; các Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
trực thuộc Chi cục không quá 08 Trạm.
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y (được
thành lập trên cơ sở đổi tên và tổ chức lại Chi cục Thú y).
Tổ chức bộ máy của Chi cục Chăn nuôi và Thú y, gồm: Chi cục trưởng và
không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục
không quá 05 phòng; các Trạm trực thuộc Chi cục không quá 11 Trạm.
c) Chi cục Kiểm lâm (trên cơ sở tổ
chức lại Chi cục Kiểm lâm).
Tổ chức bộ máy của Chi cục Kiểm lâm, gồm: Chi cục trưởng và không quá
02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục không quá 05
phòng; các Hạt Kiểm lâm trực thuộc Chi cục không quá 03 Hạt.
d) Chi cục
Thuỷ sản (được thành lập trên cơ sở hợp nhất Chi cục
Nuôi trồng thuỷ sản và Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản).
Tổ chức bộ máy của Chi cục Thuỷ sản, gồm: Chi cục trưởng và không
quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục không quá
05 phòng; tổ chức sự nghiệp trực thuộc Chi cục Thuỷ sản: Trung tâm Đăng kiểm tàu cá.
đ) Chi cục Thuỷ lợi (được thành lập
trên cơ sở đổi tên và tổ chức lại Chi cục Thuỷ lợi và Phòng chống lụt bão).
Tổ chức bộ máy của Chi cục Thuỷ lợi, gồm: Chi cục trưởng và không
quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục không quá
05 Phòng; tổ chức sự nghiệp trực thuộc Chi cục Thuỷ lợi: Hạt Quản lý đê biển tỉnh Bến Tre.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Hạt Quản lý đê biển tỉnh Bến Tre thực hiện theo quy định
của Luật Đê điều và Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê
điều.
e) Chi cục Phát triển nông thôn
(trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Phát triển nông thôn).
Tổ chức bộ máy của Chi cục Phát triển nông thôn, gồm: Chi cục trưởng
và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục
không quá 04 Phòng.
g) Chi cục Quản lý chất lượng
nông, lâm sản và thuỷ sản (trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Quản lý chất lượng
Nông, lâm sản và thuỷ sản).
Tổ chức bộ máy của Chi cục Quản lý chất lượng nông, lâm sản và thuỷ sản gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn
nghiệp vụ của Chi cục không quá 04 Phòng.
4. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
a) Trung tâm Khuyến nông (được thành lập trên cơ sở đổi tên và tổ chức lại Trung
tâm Khuyến nông - Khuyến ngư).
Tổ chức bộ máy của Trung tâm Khuyến nông được tổ chức theo quy định
của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về
khuyến nông, gồm: Giám
đốc và không quá 02 Phó Giám đốc; các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Trung tâm
không quá 04 Phòng; các Trạm Khuyến nông trực thuộc Trung tâm không quá 09 Trạm.
b) Ban Quản lý Rừng phòng hộ và đặc dụng.
Tổ chức bộ máy của Ban Quản
lý Rừng phòng hộ và đặc dụng, gồm: Giám đốc và không quá
02 Phó Giám đốc; các phòng chuyên môn nghiệp vụ không quá 02 phòng; các phân
khu chức năng trực thuộc Ban Quản lý không quá 05 phân khu.
c) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn (trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn).
Tổ chức bộ máy của Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông
thôn, gồm: Giám đốc và không quá 02
Phó Giám đốc; các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Trung tâm; các Chi nhánh cấp
nước trực thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật.
d) Trung tâm Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Tổ chức bộ máy của Trung tâm Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gồm:
Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc; các phòng chuyên môn nghiệp vụ;
các Trại giống trực thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật.
đ) Ban Quản
lý Dự án Chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tổ chức bộ máy của Quản lý
Dự án Chuyên ngành, gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám
đốc; các phòng chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
e) Ban Quản lý Cảng cá.
Tổ chức bộ máy của Ban Quản
lý Cảng cá, gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc; các
phòng chuyên môn nghiệp vụ; các Cảng cá trực thuộc (gồm các Khu neo đậu tránh,
trú bão) theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ
quy định pháp luật hiện hành, quy định cụ thể số lượng, tên gọi các phòng
chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc các Chi cục và đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở.
Điều 5. Biên
chế và số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức và số lượng người làm việc
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao trên cơ sở vị trí việc làm
gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc theo
quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được
duy trì số lượng Phó Giám đốc Sở hiện tại (05 Phó Giám đốc) nhằm đảm bảo ổn định.
Chỉ được bổ sung Phó Giám đốc khi số lượng ít hơn theo quy định của Quyết định
này.
2. Đối với các Chi cục, các đơn vị sự nghiệp có
số lượng cấp phó Chi cục, đơn vị nhiều hơn quy định tại Quyết định này thì được
giữ nguyên nhằm đảm bảo ổn định. Chỉ được bổ sung cấp phó khi số lượng ít hơn
theo quy định của Quyết định này.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
(mười) ngày kể từ ngày ký; thay thế các Quyết định: Quyết
định số 1342/QĐ-UBND ngày 16/6/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Quyết định số 1177/QĐ-UBND ngày 22/6/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y; thay thế những quy định về
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế tại các Quyết
định: Quyết định số 2171/QĐ-UBND ngày 09/9/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc
thành lập Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thuỷ sản trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Quyết định số 1582/QĐ-UBND ngày
10/7/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Thanh tra Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn./.