UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2013/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày
16 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, BIỆN PHÁP ĐIỀU HÀNH KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
2337/QĐ-TTg ngày 30/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán NSNN năm
2014; Quyết định số 2986 /QĐ-BTC ngày 30 /12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc giao dự toán thu, chi NSNN năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số
06/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013; Nghị quyết số 14/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013;
Nghị quyết số 15/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của HĐND tỉnh khóa XVII, kỳ họp
thứ Bảy về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2014;
dự toán thu NSNN trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án
phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2014; phân bổ các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước năm 2014;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Về
chủ trương bố trí kế hoạch năm 2014
1. Kế hoạch năm 2014 phải bám
sát Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về đẩy nhanh phát triển kinh tế đi đôi với
giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, triển khai thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế và
đổi mới mô hình tăng trưởng; đồng thời phải bám sát yêu cầu Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Nghị quyết HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm (2011- 2015), tiếp tục thực hiện 3 khâu đột phá về đầu tư kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội then chốt, đào tạo nguồn nhân lực và phát triển du lịch.
2. Việc huy động, bố trí các
nguồn lực đầu tư phát triển năm 2014 trên địa bàn phải thực hiện theo quy định
tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày
10/10/2012, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước,
trái phiếu Chính phủ; đồng thời tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nguồn vốn
đầu tư của bộ, ngành, doanh nghiệp nhà nước, vốn của doanh nghiệp tư nhân, dân
cư và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu
tư.
Điều 2. Các
nhiệm vụ trọng tâm năm 2014
Các sở, ban, ngành, UBND huyện,
thành, thị và đơn vị liên quan tập trung triển khai đồng bộ các nhiệm vụ trọng
tâm sau đây nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm
2014:
1. Tập trung tháo gỡ khó khăn
cho các doanh nghiệp công nghiệp phát triển sản xuất. Tiếp tục cải thiện môi
trường đầu tư để thu hút sản xuất công nghiệp, nhất là dự án có hàm lượng khoa
học công nghệ cao, thời gian xây dựng ngắn để bổ sung năng lực sản xuất mới cho
tăng trưởng kinh tế.
2. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, nhân rộng các mô hình có hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
để nâng cao giá trị gia tăng. Tăng cường chỉ đạo dồn đổi, tích tụ ruộng đất đáp
ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp quy mô lớn. Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động
các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp. Đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới ở
tất cả các xã; tập trung chỉ đạo và có cơ chế chính sách hỗ trợ các xã đạt chuẩn
nông thôn mới năm 2014.
3. Tăng cường phối hợp với các
nhà đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng một số khu du lịch trọng điểm gắn với sản
phẩm du lịch, trọng tâm là Khu du lịch nước khoáng nóng Thanh Thủy (giai đoạn 2
dự án Đảo Ngọc Xanh). Thành lập đơn vị sự nghiệp thực hiện chức năng xây dựng
và phối hợp tổ chức các tua du lịch của tỉnh. Chế tác, sản xuất sản phẩm lưu niệm
đặc sắc để phục vụ tại các điểm du lịch.
4. Huy động tối đa các nguồn vốn
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội then chốt, trọng tâm là các dự
án: Cầu Đồng Quang, cầu Việt Trì mới, điểm lên xuống đường cao tốc Nội Bài -
Lào Cai tại Việt Trì và thị xã Phú Thọ; giai đoạn 1 đường Âu Cơ; một số hạng mục
cơ bản của Quảng trường Hùng Vương, hồ công viên Văn Lang; một số công trình để
nâng cấp thị xã Phú Thọ lên thành phố. Quản lý chặt chẽ về tiến độ, chất lượng
và hiệu quả công trình, chỉ đạo kiên quyết xử lý nợ đọng XDCB theo lộ trình. Chấn
chỉnh và tăng cường công tác quản lý vận tải, duy tu bảo dưỡng các công trình
giao thông đường bộ.
5. Tập trung khai thác tốt các
nguồn thu ngân sách; quản lý chặt chẽ chi ngân sách nhà nước đảm bảo tiết kiệm
và hiệu quả. Thực hiện tốt chính sách tiền tệ, tín dụng. Quản lý chặt chẽ các
nguồn tài nguyên, khoáng sản; kiểm soát ô nhiễm môi trường trong sản xuất và xã
hội.
6. Quan tâm thực hiện các giải
pháp giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội. Chú trọng nâng cao đời sống
văn hóa ở cơ sở. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống đài truyền
thanh cấp huyện và cấp xã; đưa kênh truyền hình của tỉnh lên vệ tinh.
7. Tăng cường quản lý, nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo. Sắp xếp lại hệ thống dạy nghề trên địa bàn tỉnh
để nâng cao chất lượng dạy nghề. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất xây dựng trường
học, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.
8. Củng cố vững chắc quốc phòng
an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, thực hiện quyết liệt các giải pháp giảm
thiểu tai nạn giao thông. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước, trách
nhiệm của người đứng đầu các ngành, địa phương, cơ quan đơn vị. Đẩy mạnh thực
hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí; cải cách thủ tục hành chính
trong các cơ quan nhà nước.
Ngoài những nội dung trên đây,
căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, mỗi ngành; phương hướng, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2014 theo Nghị quyết HĐND tỉnh; các cấp, các ngành
có trách nhiệm xây dựng, cụ thể hóa thành chương trình công tác nhằm tổ chức thực
hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014.
Điều 3. Đầu
mối giao kế hoạch và hệ thống chỉ tiêu kế hoạch
1. Đầu mối giao kế hoạch:
- Chủ tịch UBND tỉnh giao chỉ
tiêu kế hoạch cho Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc,
đoàn thể, hội cấp tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp 1, các doanh nghiệp
nhà nước; Giám đốc các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những mặt hàng theo đơn
đặt hàng của nhà nước; Chủ đầu tư các công trình XDCB, chủ dự án các Chương
trình mục tiêu, các chương trình kinh tế - xã hội khác sử dụng nguồn vốn NSNN
do tỉnh quản lý.
- Chủ tịch UBND huyện, thành,
thị giao chỉ tiêu kế hoạch cho Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc; chủ đầu tư, chủ dự án các công trình, dự án thuộc nguồn
vốn NSNN do huyện quản lý.
- Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể giao chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc.
2. Hệ thống chỉ tiêu giao kế hoạch:
a) Chỉ tiêu pháp lệnh:
- Đối với huyện, thành, thị:
+ Tổng thu, tổng chi NSNN trên
địa bàn, bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện;
+ Đầu tư phát triển: Nguồn thu
tiền sử dụng đất cấp huyện, xã được hưởng; danh mục và mức vốn các dự án do huyện,
thành, thị làm chủ đầu tư từ nguồn vốn XDCB tập trung, vốn hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách Trung ương, vốn đối ứng (nếu có); vốn chương trình mục tiêu (giao chi
tiết danh mục, mức vốn của chương trình, dự án);
+ Cơ cấu vốn đầu tư cho giáo dục
đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ từ nguồn sử dụng đất ngân sách huyện
được hưởng.
+ Chỉ tiêu gọi thanh niên nhập
ngũ;
+ Chỉ tiêu biên chế hành chính,
biên chế sự nghiệp;
+ Kế hoạch thu Quỹ phòng chống
lụt bão;
- Đối với các đơn vị hành chính
sự nghiệp có thu cấp tỉnh:
+ Kinh phí các mục tiêu của
chương trình mục tiêu chuyển vào nhiệm vụ thường xuyên;
+ Danh mục, mức vốn các công
trình XDCB, vốn đối ứng; mục tiêu và kinh phí từng chương trình mục tiêu do đơn
vị làm chủ đầu tư, chủ dự án (nếu có);
+ Chỉ tiêu biên chế hành chính,
biên chế sự nghiệp;
+ Các chỉ tiêu sự nghiệp: Tuyển
mới học sinh phổ thông hệ công lập đầu năm học; số lớp hệ công lập các cấp học
phổ thông; số học sinh các trường dân tộc nội trú; học sinh tuyển mới (hệ A)
các trường đào tạo, cơ sở dạy nghề; số giường bệnh tỉnh, huyện quản lý; số giờ
phát thanh, phát hình của Đài phát thanh và truyền hình tỉnh; đào tạo lực lượng
vận động viên...;
+ Số buổi biểu diễn văn công,
chiếu phim phục vụ miền núi.
- Đối với các sở, ban ngành; cơ
quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, hội cấp tỉnh:
+ Dự toán chi ngân sách, tỷ lệ
tiết kiệm dự toán chi ngân sách (không kể lương và các khoản có tính chất
lương);
+ Biên chế hành chính, sự nghiệp;
+ Danh mục, mức vốn các công
trình XDCB, mục tiêu và kinh phí từng chương trình mục tiêu do đơn vị làm chủ đầu
tư, chủ dự án (nếu có).
- Đối với các doanh nghiệp, các
chủ đầu tư, chủ dự án:
+ Các nhiệm vụ theo đơn đặt
hàng của Nhà nước; nhiệm vụ và mức vốn hỗ trợ cho các hoạt động công ích (nếu
có);
+ Danh mục, mức vốn đầu tư XDCB
từ nguồn ngân sách đầu tư tập trung, vốn ODA; mục tiêu, kinh phí, nhiệm vụ của
từng chương trình, dự án.
b) Chỉ tiêu hướng dẫn:
- Đối với huyện, thành, thị
giao:
+ Giá trị sản xuất công nghiệp
ngoài quốc doanh;
+ Giá trị sản xuất ngành nông,
lâm nghiệp, thủy sản (trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, lâm nghiệp): sản lượng
lương thực cây có hạt; thu nhập bình quân trên 1 ha đất canh tác; diện tích,
năng suất, sản lượng cây lúa, cây ngô, cây chè; tổng đàn trâu, đàn bò, đàn lợn,
đàn gia cầm; diện tích, sản lượng thuỷ sản khai thác (trong đó sản lượng nuôi
trồng); diện tích rừng trồng mới, khoanh nuôi tái sinh, trồng cây phân tán, bảo
vệ rừng;
+ Mức giảm tỷ suất sinh; tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng;
+ Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo;
+ Số lao động được giải quyết
việc làm; số lao động xuất khẩu;
+ Số trường mầm non, tiểu học,
THCS đạt chuẩn Quốc gia;
+ Số xã đạt và cơ bản đạt chuẩn
nông thôn mới;
+ Số xã tổ chức thu gom rác thải
tập trung.
- Đối với các sở, ban, ngành
giao: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực ngành quản lý (kể cả chỉ
tiêu sản xuất, đầu tư XDCB và các chỉ tiêu xã hội).
- Đối với các đơn vị sự nghiệp
giao: Số học sinh trường mầm non, tổng số học sinh phổ thông có mặt đầu năm học
(trong đó hệ công lập); số đầu sách xuất bản; số đề tài khoa học và danh mục đề
tài khoa học chủ yếu hoàn thành; số vận động viên cấp 1 và cấp kiện tướng; số vở
dựng mới của các đoàn nghệ thuật.
- Đối với các doanh nghiệp
giao: Danh mục, mức vốn các công trình XDCB do doanh nghiệp là chủ đầu tư; nhiệm
vụ, kinh phí theo đơn đặt hàng của nhà nước (nếu có).
Điều 4. Về
bố trí, điều hành vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm
2014
1. Nguyên tắc chung bố trí kế
hoạch nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ
Việc bố trí kế hoạch vốn ngân
sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2014 thực hiện theo đúng quy định tại
các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: số 1792/CT-TTg ngày 15/01/2011, số
27/CT-TTg ngày 10/10/2012, số 14/CT-TTg ngày 18/6/2013 về tăng cường quản lý đầu
tư và xử lý nợ đọng XDCB nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
trong kế hoạch 5 năm (2011-2015) đã được HĐND tỉnh thông qua, phù hợp với kế hoạch
đầu tư trung hạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nguồn vốn ngân sách nhà
nước, trái phiếu Chính phủ năm 2014 thực hiện cân đối, bố trí cho các dự án
theo thứ tự ưu tiên như sau:
(1) Ưu tiên trả nợ vốn vay ngân
hàng phát triển, vốn vay kho bạc nhà nước, hoàn ứng ngân sách Trung ương và ngân
sách tỉnh;
(2) Bố trí vốn cho các chương
trình, dự án theo chỉ đạo của Trung ương; bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA
và dự án bộ, ngành đầu tư;
(3) Bố trí vốn cho các dự án đã
được phê duyệt quyết toán;
(4) Bố trí vốn cho các công
trình cấp bách trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an
ninh của tỉnh;
(5) Bố trí vốn cho một số công
trình cấp bách góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương, của
các ngành hoàn thành 31/12/2013;
(6) Bố trí vốn cho một số công
trình hoàn thành 31/12/2014;
(7) Bố trí vốn cho một số công
trình khởi công mới cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
sinh xã hội, có đủ các điều kiện theo quy định và hoàn thành thủ tục đầu tư trước
ngày 31/10/2013, đã được Chính phủ và các bộ, ngành định hướng.
* Đối với nguồn thu sử dụng đất
ngân sách huyện, xã được hưởng theo tỷ lệ điều tiết: Các huyện, thành thị phải
tập trung bố trí để xử lý nợ đọng XDCB theo lộ trình quy định tại Chỉ thị
27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ (kể cả các dự án do UBND tỉnh phê duyệt, giao
UBND các huyện, thành thị làm chủ đầu tư). UBND các huyện, thành, thị phải phân
bổ riêng từng nguồn để thuận lợi cho công tác quản lý, thanh quyết toán từng
nguồn vốn theo quy định; gửi kết quả phân bổ vốn về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính) để quản lý, giám sát trước ngày 30/01/2014.
2. Về thực hiện Nghị quyết
01/NQ-TU ngày 10/3/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển giao thông nông
thôn giai đoạn 2011-2015
- Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với UBND các huyện rà soát công trình giao thông nông thôn theo
Nghị quyết 01-NQ/TU chưa triển khai xây dựng, xác định các công trình ưu tiên
xây dựng trong năm 2014; đề xuất với UBND tỉnh điều chỉnh cơ chế hỗ trợ phát
triển giao thông nông thôn.
- UBND tỉnh bố trí 30% vốn tín
dụng đầu tư; vốn đầu tư XDCB tập trung, vốn vượt thu ngân sách tỉnh để xây dựng
đường giao thông nông thôn.
- Đối với các xã, thôn, bản đặc
biệt khó khăn, an toàn khu và các xã, khu dân cư có tỷ lệ hộ nghèo cao thực hiện
phương thức hỗ trợ riêng: Nhà nước hỗ trợ xi măng, cát, sỏi; nhân dân đóng góp
công lao động và giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình.
3. Về cơ chế quản lý, điều hành
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014:
- Các cấp, các ngành phải tuân
thủ đúng quy định hiện hành về thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư (kể
cả dự án mới và dự án điều chỉnh, bổ sung). Việc thẩm định nguồn vốn đầu tư ở
các cấp ngân sách theo quy định tại Chỉ thị 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ
là nội dung bắt buộc phải thực hiện trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
dự án đầu tư.
- Chủ tịch UBND cấp huyện (theo
phân cấp đầu tư) có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự
án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê duyệt; chỉ được quyết
định đầu tư dự án mới khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để
hoàn thành dự án trong thời gian theo quy định, không phát sinh thêm nợ đọng
XDCB và phải đảm bảo hoàn thành xử lý nợ đọng XDCB vào năm 2015.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định nguồn vốn các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và các
dự án phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư cho Chủ tịch UBND các huyện, thành,
thị sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên. Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ
từ ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ, trình Chủ tịch UBND tỉnh báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và phần vốn Trung
ương đầu tư theo quy định.
- Căn cứ kết quả thẩm định nguồn
vốn, phần vốn được hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, Chủ tịch UBND các huyện,
thành, thị (theo phân cấp) quyết định đầu tư dự án theo thẩm quyền.
- Tất cả dự án do UBND các huyện,
thành, thị phê duyệt mới và phê duyệt điều chỉnh, bổ sung trong năm 2014 (đối với
mọi nguồn vốn) phải gửi quyết định phê duyệt dự án kèm theo văn bản thẩm định
nguồn vốn về Sở kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát trong vòng 10 ngày kể
từ ngày phê duyệt. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đầu
tư của UBND các huyện, thành, thị gửi đến và trong quá trình kiểm tra việc thực
hiện dự án, nếu phát hiện quyết định đầu tư hoặc việc triển khai thực hiện dự
án chưa tuân thủ đúng các quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011,
Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012, Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 28/6/2013, Quyết định
số 04/2013/QĐ-UBND ngày 23/4/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh thì Sở Kế hoạch và Đầu
tư có ý kiến bằng văn bản để UBND các huyện, thành, thị điều chỉnh, sửa đổi.
Trường hợp không điều chỉnh, sửa đổi thì Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo, kiến
nghị với UBND tỉnh biện pháp xử lý.
- Căn cứ mức vốn được thông
báo, các sở, ngành chủ quản chương trình, UBND huyện, thành, thị phối hợp Kho bạc
Nhà nước đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện dự án, hoàn tất thủ tục, hồ sơ thanh
toán, kịp thời giải ngân theo tiến độ.
- Các công trình, dự án được bố
trí vốn đầu tư từ NSNN, TPCP năm 2014 phải thực hiện giải ngân trước ngày
30/3/2014 và thanh toán hết vốn trong niên hạn kế hoạch; xây dựng công trình
theo đúng mức vốn được giao để không phát sinh thêm nợ đọng XDCB. UBND các huyện,
thành, thị có trách nhiệm cân đối các nguồn vốn để xử lý tối thiểu 50% khối lượng
nợ XDCB còn lại từ năm 2014 thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách huyện, xã.
- Mọi trường hợp điều chỉnh kế
hoạch vốn, bổ sung vốn, điều chuyển vốn đầu tư thuộc phạm vi ngân sách tỉnh, chủ
đầu tư phải báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Việc tạm ứng, cấp phát vốn đầu
tư, thu hồi vốn tạm ứng từ nguồn NSNN, vốn trái phiếu Chính phủ phải tuân thủ
các quy định hiện hành về đầu tư xây dựng. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước theo dõi tình hình huy động, phân bổ,
thanh toán các nguồn vốn đầu tư từ NSNN, trái phiếu Chính phủ báo cáo UBND tỉnh
theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thông
báo danh mục, mức vốn các dự án thuộc Chương trình CT229.
- Các cấp, các ngành tăng cường
công tác phổ biến, quán triệt và thực hiện nghiêm túc Luật Xây dựng, Luật Đầu
tư, Luật Đấu thầu và các Nghị định, Chỉ thị, văn bản hướng dẫn có liên quan về
đầu tư xây dựng. Tổ chức thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo giám sát đánh giá
đầu tư theo Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ và thực
hiện Quy chế giám sát đầu tư cộng đồng theo Quyết định 80/2005/QĐ-TTg ngày
18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư Liên tịch số 04/2006/TTLT ngày
04/12/2006 của Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
- Các cấp, các ngành đẩy mạnh cải
cách hành chính, tổ chức thực hiện tốt cơ chế "một cửa" và "một
cửa liên thông" trong quản lý đầu tư. Định kỳ hàng quý, 6 tháng tổ chức
giao ban giữa các ngành và các chủ đầu tư để kịp thời tháo gỡ khó khăn, đẩy
nhanh tiến độ và giải ngân vốn đầu tư, thực hiện đúng tiến độ hoàn thành đưa
công trình vào sử dụng, phát huy hiệu quả.
- Giao Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện
công tác quyết toán các công trình, dự án hoàn thành theo đúng quy định; kiên
quyết xử lý các chủ đầu tư chậm trễ, vi phạm các quy định về quyết toán các
công trình, dự án hoàn thành.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị: Tập
trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, xử lý tồn tại đối với 59 dự án đầu tư chậm
tiến độ; kiên quyết thu hồi dự án không đầu tư, đầu tư không đúng mục đích hoặc
không có hiệu quả. Tiếp tục rà soát, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư các dự án
quá thời hạn quy định nhưng không thực hiện đầu tư.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát các chủ đầu tư năng lực yếu
kém, xây dựng nhiều công trình chậm tiến độ, chất lượng thấp, phải điều chỉnh bổ
sung dự án nhiều lần, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chuyển dự án cho đơn vị
khác thực hiện và không giao làm chủ đầu tư các dự án mới; công bố công khai
danh sách nhà thầu yếu kém (thực hiện chậm tiến độ, chất lượng thấp, chậm quyết
toán từ 3 công trình trở lên,...) làm cơ sở để các chủ đầu tư đánh giá, loại bỏ
các nhà thầu này trong quá trình tổ chức đấu thầu các dự án trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 5. Về
chỉ tiêu kế hoạch
1. Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với với Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh: trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2014 cho các cấp, các
ngành triển khai thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp Sở Tài chính thực hiện kiểm tra tình hình phân bổ các dự án đầu
tư thuộc ngân sách cấp huyện, xã báo cáo UBND tỉnh trong quý I năm 2014.
3. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc UBND các huyện, thành, thị thực hiện đúng các quy định của chương
trình.
4. Chủ tịch UBND huyện, thành,
thị trên cơ sở mức vốn được giao, mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình, chủ
động xây dựng phương án huy động, lồng ghép các nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ
hoàn thành công trình, đảm bảo hiệu quả đầu tư.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch nhà
nước năm 2014 được Chủ tịch UBND tỉnh giao, các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành, thị có trách nhiệm xây dựng thành chương trình, đề án cụ thể và tổ chức
chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; quản lý, sử dụng có hiệu quả, đúng mục
đích các nguồn vốn góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2014.
Chậm nhất sau 15 ngày, kể từ
ngày Chủ tịch UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch, Chủ tịch UBND huyện, thành, thị
phải giao chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc, UBND xã, phường, thị trấn;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Giám đốc các doanh nghiệp; các chủ dự
án giao chỉ tiêu kế hoạch cho đơn vị trực thuộc; đồng gửi về Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính kiểm tra, rà soát.
2. Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, kế hoạch đầu tư XDCB các cấp phải được trình HĐND cùng cấp thông qua
và công khai theo quy định. Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày được giao, kế hoạch
phải được gửi cho Đại biểu HĐND cùng cấp để giám sát, kiểm tra thực hiện.
3. Các sở, ban, ngành, UBND huyện,
thành, thị thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ theo đúng quy định tại
Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư 86/2011/TT-BTC
ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN gửi báo cáo UBND tỉnh, đồng
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo định
kỳ quý, 6 tháng, năm; đề xuất các biện pháp chỉ đạo, điều hành báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. Hướng dẫn UBND huyện thành thị, các sở,
ban, ngành xây dựng, tổng hợp, đánh giá thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, đảm bảo
tính thống nhất từ việc lập, tổng hợp và giao chỉ tiêu kế hoạch.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện,
thành, thị; các đơn vị dự toán cấp 1, các doanh nghiệp, chủ dự án và các đơn vị
liên quan căn cứ quyết định thực hiện./.
Nơi nhận :
- VP Chính Phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính, Tư pháp;
- TTTU, HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND huyện, thành, thị;
- TAND, Viện KSND tỉnh;
- CVP, các PVP;
- NCTH
- Lưu: VT, TH4 (Q.180 b).
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh
|