Quyết định 36/2011/QĐ-UBND hủy bỏ và sửa đổi Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành

Số hiệu 36/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/11/2011
Ngày có hiệu lực 25/11/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Phạm Duy Cường
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 36/2011/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 15 tháng 11 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC HỦY BỎ VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUYẾT ĐỊNH SỐ 14/2010/QĐ-UBND NGÀY 18/5//2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI VỀ VIỆC QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ VÀ Ở THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Nghị quyết 16/2011/NQ-HĐND ngày 05 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc hủy bỏ và sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 09/4/2010 của HĐND tỉnh về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 328/TTr-SNV ngày 14 tháng 10 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Hủy bỏ và sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 18/5/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố, cụ thể như sau:

1. Hủy bỏ khoản 5 Điều 1:

"5. Cấp xã được bố trí 01 biên chế chức danh Văn phòng cấp ủy; chế độ, chính sách được hưởng như cán bộ, công chức cấp xã."

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 1 như sau:

“1. Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thực hiện mức khoán:

Xã loại I: Bố trí không quá 18 người;

Xã loại II: Bố trí không quá 17 người;

Xã loại III: Bố trí không quá 16 người.

2. Các chức danh những người hoạt động không chuyên trách.

a) Đối với cấp xã:

Phải bố trí đủ các chức danh: Phó trưởng công an xã; Phó Chỉ huy trưởng Quân sự; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ; Cán bộ dân số - Kế hoạch hóa gia đình; Văn phòng cấp ủy.

Các chức danh khác tùy theo tình hình cụ thể ở địa phương, các xã, phường, thị trấn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc bố trí những người hoạt động không chuyên trách, nhưng tổng số không quá số lượng cho một đơn vị cấp xã theo mức khoán quy định cho các xã loại I, loại II, loại III, đảm bảo công việc nào cũng có người phụ trách, không chồng chéo; khuyến khích bố trí kiêm nhiệm các chức danh.

3. Mức phụ cấp hàng tháng:

a) Đối với cấp xã:

Các chức danh: Phó trưởng công an xã; Phó Chỉ huy trưởng Quân sự; Phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Phó Bí thư đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội cựu Chiến binh; Chủ tịch Hội người cao tuổi; Chủ tịch Hội chữ thập đỏ; Cán bộ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; Văn phòng cấp ủy được hưởng phụ cấp bằng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.

Các chức danh khác theo mức khoán hưởng hệ số 0,8 mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.

b) Đối với thôn:

Bí thư Chi bộ thôn; Trưởng thôn được hưởng phụ cấp hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định; Công an viên hưởng hệ số 0,8 mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định."

[...]