ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
36/2010/QĐ-UBND
|
Thành phố Cao Lãnh, ngày 10 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG HUYỆN,
ĐƯỜNG XÃ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy Ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ, Quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19 tháng 04 năm 2010 của Bộ Giao thông
vận tải, Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc quản lý, bảo
trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Giao Giám đốc Sở Giao thông vận
tải hướng dẫn, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện,
đường xã theo Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (I+II);
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Các ban Đảng, Đoàn thể Tỉnh;
- TT/TU, TTHĐND Tỉnh;
- CT, các PCT UBND Tỉnh;
- Công báo Tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử Đồng Tháp;
- Lưu: VT, NC/TH+XDCB (Q).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 36/2010/QĐ-UBND, ngày 10 tháng 12 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định nội dung
công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã; tiêu chuẩn kỹ thuật,
định mức quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã và trách nhiệm về quản
lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan quản lý đường bộ thuộc hệ thống đường huyện, đường xã, các tổ chức, cá
nhân liên quan đến quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã đang đưa vào khai
thác, sử dụng trên địa phận tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống đường huyện
là các đường nối từ trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của
xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
2. Hệ thống đường xã là
các đường nối trung tâm hành chính của xã với các khóm, ấp, khu dân cư hoặc đường
nối giữa các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của xã; các đường giao thông nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới
bao gồm: đường trục ấp, khóm, liên ấp, liên khóm; đường ngõ, xóm; đường trục
chính nội đồng.
3. Cơ quan quản lý đường bộ
là Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân
dân xã (thị trấn).
4. Công trình đường bộ gồm
đường bộ, cầu đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển
báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột
cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.
5. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
bao gồm các loại đường dây điện, cáp quang, đường ống nước, tuynen và hào kỹ
thuật, thuộc các công trình hoặc hạng mục công trình công ích, công cộng đặt dọc,
ngang qua đường (trong phạm vi đất dành cho đường bộ).
6. Quy trình bảo trì công
trình đường bộ là tài liệu quy định về nội dung, phương pháp, trình tự để
thực hiện bảo trì công trình đường bộ.
7. Bảo dưỡng thường xuyên
là các thao tác kỹ thuật được tiến hành thường xuyên nhằm phòng ngừa và khắc phục
kịp thời những hư hỏng nhỏ của các bộ phận công trình.
8. Bảo trì công trình là
tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoạt động bình thường và đảm bảo an toàn sử
dụng công trình.
Công tác bảo trì đường bộ bao gồm
công tác bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
Công tác sửa chữa định kỳ bao gồm
công tác sửa chữa vừa và công tác sửa chữa lớn.
9. Sửa chữa vừa là sửa chữa
những hư hỏng, khắc phục những biểu hiện xuống cấp của bộ phận, kết cấu công
trình có thể ảnh hưởng đến chất lượng khai thác đường bộ và gây mất an toàn
khai thác.
10. Sửa chữa lớn là công
việc sửa chữa tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận công
trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình.
11. Sửa chữa đột xuất là
công việc sửa chữa công trình đường bộ chịu các tác động đột xuất như gió bão,
lũ lụt, động đất, va đập, cháy hoặc những tác động đột xuất khác đã dẫn tới những
hư hỏng, xuống cấp cần được sửa chữa kịp thời để đảm bảo giao thông liên tục.
Chương II
CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO
TRÌ ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ
Điều 4. Mục
đích thực hiện công tác quản lý, bảo trì
Công tác quản lý, bảo trì hệ thống
đường huyện, đường xã nhằm duy trì những đặc trưng chất lượng, công năng công
trình cầu đường để phục vụ khai thác vận hành đảm bảo an toàn giao thông và phù
hợp với yêu cầu của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng công trình.
Điều 5. Yêu
cầu của công tác quản lý, bảo trì
1. Đường bộ sau khi hoàn thành đầu
tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa định kỳ phải được nghiệm thu, bàn
giao, tổ chức quản lý, bảo trì. Thời gian thực hiện quản lý, bảo trì được tính
từ ngày chủ đầu tư, chủ quản lý khai thác ký biên bản nghiệm thu bàn giao đưa
công trình vào khai thác.
2. Công tác quản lý, bảo trì đường
bộ thực hiện theo quy định của quy trình bảo trì, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức
quản lý, bảo trì được cơ quan có thẩm quyền công bố.
3. Công tác quản lý, bảo trì hệ
thống đường huyện, đường xã phải đáp ứng các yêu cầu duy trì chất lượng công
trình, đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh và môi trường theo quy định của pháp
luật.
Điều 6. Nội
dung công tác quản lý đường bộ
1. Công tác quản lý hệ thống đường
huyện, đường xã nhằm bảo vệ, giữ gìn, đề phòng hư hỏng và sửa chữa kịp thời những
hư hỏng xảy ra trong khi khai thác tuyến đường. Công tác này được tiến hành thường
xuyên, liên tục trong suốt cả năm, trên toàn bộ các tuyến đường để đạt được mục
tiêu: "Đảm bảo giao thông luôn thông suốt và an toàn". Công tác này
phải bao gồm công việc quản lý công trình được thực hiện ở hiện trường và văn
phòng.
2. Lưu trữ và quản lý khai thác
hồ sơ hoàn công công trình đường bộ thuộc hệ thống đường huyện, đường xã xây dựng
mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.
3. Lập hồ sơ quản lý công trình
đường bộ thuộc hệ thống đường huyện, đường xã.
a) Đối với cầu đường bộ: Gồm các
tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công như trạng thái tĩnh không của cầu, hồ sơ hệ mốc
cao độ, bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang cầu, mặt cắt địa chất, hồ sơ đền bù
giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hành lang an toàn cầu, hồ sơ kiểm định,
hồ sơ cấp phép thi công; lập sổ lý lịch cầu, cập nhật kết quả các đợt kiểm tra,
kiểm định, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất; sổ tuần tra, kiểm tra
cầu;
b) Đối với đường bộ: Gồm các tài
liệu trích từ hồ sơ hoàn công như bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang, mặt cắt
địa chất, hệ thống thoát nước, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ
giới, hồ sơ cấp phép thi công; lập bình đồ duỗi thẳng và cập nhật các biến động
về tổ chức giao thông, sử dụng đất dành cho đường bộ; sổ tuần đường; cập nhật số
liệu về đếm xe (lưu lượng, tải trọng xe); cập nhật kết quả các đợt kiểm tra,
các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất;
đ) Công trình kè, cống và các
công trình nhân tạo tương tự, ngoài việc quản lý bảo dưỡng thường xuyên, phải lập
kế hoạch kiểm tra, theo dõi riêng.
4. Lập hồ sơ quản lý hành lang
an toàn đường bộ thuộc hệ thống đường huyện, đường xã.
a) Hồ sơ quản lý hành lang an
toàn đường bộ bao gồm tình trạng sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ, các
công trình ảnh hưởng đến an toàn đường bộ, an toàn giao thông; vi phạm, thời điểm
vi phạm và quá trình xử lý vi phạm;
b) Hồ sơ đấu nối đường nhánh phải
lập riêng để theo dõi và cập nhật bổ sung các vi phạm liên quan đến đấu nối đường
nhánh để làm việc với các cấp có thẩm quyền và chính quyền địa phương nhằm đảm
bảo an toàn giao thông đường bộ;
c) Lập hồ sơ quản lý hệ thống hạ
tầng kỹ thuật bao gồm hồ sơ hoàn công các công trình hạ tầng kỹ thuật nằm trong
hành lang an toàn đường bộ, giấy phép thi công và các văn bản liên quan khác.
5. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo
vệ công trình đường bộ thuộc hệ thống đường huyện, đường xã; phối hợp với cơ
quan công an, cơ quan quản lý theo phân cấp, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
6. Theo dõi tình hình hư hại
công trình đường bộ thuộc hệ thống đường huyện, đường xã; tổ chức tuần tra, kiểm
tra thường xuyên, phát hiện kịp thời hư hỏng và các hành vi vi phạm kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, tiến hành xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền xử lý theo quy định.
7. Lập biểu mẫu theo dõi số vụ
tai nạn, xác định nguyên nhân ban đầu từng vụ tai nạn, thiệt hại do tai nạn. Phối
hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn giao
thông theo thẩm quyền.
8. Tổ chức thực hiện công tác đếm
xe đúng theo qui định.
9. Trực đảm bảo giao thông; theo
dõi tình hình thời tiết, ngập lụt, các sự cố công trình, xử lý và báo cáo theo
quy định.
10. Báo cáo định kỳ, đột xuất
theo quy định.
Điều 7. Nội
dung công tác bảo trì đường bộ
1. Công tác bảo trì hệ thống đường
huyện, đường xã gồm: Bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột
xuất đường bộ.
2. Bảo dưởng thường xuyên là
công việc phải thực hiện hàng ngày hoặc theo định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng
hoặc hàng quý nhằm sửa chữa kịp thời các hư hỏng nhỏ do tác động bên ngoài ảnh
hưởng đến chất lượng công trình, duy trì tình trạng công trình làm việc bình
thường để đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt.
3. Công tác sửa chữa định kỳ là
công tác sửa chữa hư hỏng đường bộ theo thời hạn quy định, kết hợp khắc phục một
số khuyết tật của đường bộ xuất hiện trong quá trình khai thác, nhằm khôi phục
tình trạng kỹ thuật ban đầu và cải thiện điều kiện khai thác của đường bộ (nếu
cần thiết).
Công tác sửa chữa định kỳ bao gồm
sửa chữa vừa và sửa chữa lớn; giữa hai kỳ sửa chữa lớn có ít nhất một lần sửa
chữa vừa.
a) Đối với đường bộ:
Thời hạn sửa chữa vừa và sửa chữa
lớn đường bộ được quy định theo loại kết cấu mặt đường và lưu lượng xe tính
toán thiết kế mặt đường theo bảng dưới đây.
TT
|
Loại
kết cấu mặt đường
|
Thời
hạn sửa chữa vừa (năm)
|
Thời
hạn sửa chữa lớn (năm)
|
1
|
Bê tông nhựa
|
4
|
12
|
2
|
Bê tông xi măng
|
8
|
24
|
3
|
Thấm nhập nhựa; láng nhựa 2, 3
lớp
|
3
|
6
|
4
|
Đá dăm tiêu chuẩn, cấp phối đá
dăm
|
2
|
4
|
5
|
Cấp phối thiên nhiên
|
1
|
3
|
b) Đối với cầu đường bộ:
Công tác sửa chữa định kỳ phải
căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ hoặc kết quả kiểm định.
4. Công tác sửa chữa đột xuất là
sửa chữa các sự cố hư hỏng đường bộ do thiên tai lụt, bão hoặc các sự cố bất
thường khác gây ra. Đơn vị quản lý đường bộ trực tiếp phải chủ động lập phương
án, khẩn trương huy động mọi lực lượng về nhân lực, thiết bị, vật tư để tổ chức
phân luồng, khắc phục đảm bảo giao thông và báo cáo nhanh về cơ quan quản lý đường
bộ để được hỗ trợ.
Sửa chữa đột xuất được chia làm
hai bước như sau:
a) Bước 1: Thực hiện sửa chữa
khôi phục đường bộ khẩn cấp, đảm bảo thông xe nhanh nhất và hạn chế thiệt hại
công trình đường bộ. Bước 1 được thực hiện đồng thời vừa xử lý, vừa lập hồ sơ để
hoàn thiện thủ tục làm cơ sở thanh quyết toán.
b) Bước 2: Xử lý tiếp theo Bước
1, nhằm khôi phục đường bộ theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật như trước khi xảy
ra sự cố hoặc bền vững hóa, kiên cố hóa công trình. Bước 2 được thực hiện theo
trình tự, thủ tục quy định như đối với công trình xây dựng cơ bản.
Chương III
THỰC HIỆN QUẢN LÝ, BẢO
TRÌ ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ
Điều 8. Phân
loại, đặt tên và công bố hệ thống đường huyện, đường xã
1.Hệ thống đường huyện, đường xã
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sau khi được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh đồng ý.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh đặt tên
hoặc số hiệu đường thuộc hệ thống đường huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt
tên đường thuộc hệ thống đường xã.
4. Cơ quan đặt tên, số hiệu đường
bộ theo thẩm quyền có trách nhiệm công bố tên, số hiệu đường bộ trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
Điều 9.
Trách nhiệm về quản lý, bảo trì đường bộ
1. Trách nhiệm của các tổ chức
và cá nhân trong công tác quản lý, bảo trì đường bộ:
a) Tổ chức thực hiện công tác quản
lý, bảo trì công trình đường bộ theo các yêu cầu quy định tại Điều 5 của Quy định
này;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý
kịp thời các hành vi vi phạm công trình đường bộ, sử dụng trái phép đất dành
cho đường bộ thuộc hệ thống đường huyện, đường xã;
c) Chịu trách nhiệm về việc chất
lượng công trình đường bộ thuộc hệ thống đường huyện, đường xã bị xuống cấp do
không thực hiện quy trình bảo trì theo quy định.
2. Hệ thống đường huyện, đường
xã do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp huyện) là cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện quản lý, bảo
trì thông qua cơ quan chuyên môn là các phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý
đô thị.
3. Tùy theo số lượng, quy mô và
tính chất của hệ thống đường huyện, đường xã trên phạm vi địa phận quản lý,
phòng Kinh tế và Hạ tầng (phòng Quản lý đô thị) phải tham mưu cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ thuộc hệ thống
đường huyện, đường xã cho phù hợp, đúng theo quy định.
4. Sở Giao thông vận tải là cơ
quan quản lý Nhà nước chuyên ngành đường bộ của tỉnh giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện hướng dẫn, kiểm tra giám sát các đơn vị trực tiếp quản lý, bảo trì đường
bộ cấp huyện về công tác chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, bảo trì đường huyện, đường
xã.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm:
a) Quản lý, bảo trì đường bộ được
giao trên địa bàn xã quản lý.
b) Tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
c) Phối hợp với đơn vị trực tiếp
quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp
bảo vệ công trình đường bộ thuộc hệ thống đường huyện, đường xã trên địa phận
quản lý, bao gồm cả việc giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của
dự án.
d) Quản lý việc sử dụng đất
trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ thuộc hệ thống đường huyện, đường xã
trên địa phận quản lý, theo quy định của pháp luật; phát hiện và xử lý kịp thời
các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ.
đ) Huy động mọi lực lượng, vật
tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên
tai, địch hoạ.
e) Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc
hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 10. Áp
dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức công tác quản lý, bảo trì đường bộ
1. Các tiêu chuẩn kỹ thuật cơ sở
về bảo dưỡng thường xuyên đường bộ do Tổng cục Đường bộ Việt Nam công bố ban
hành; Những hạng mục không có ở các tập định mức và tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ áp dụng
định mức tương ứng khác đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức
sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất đường bộ.
Áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật và định mức như quy định đối với công trình xây dựng cơ bản.
3. Tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức
bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.
a) Áp dụng theo quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật về bảo dưỡng thường xuyên đường bộ hiện hành.
b) Áp dụng theo Định mức bảo dưỡng
thường xuyên đường bộ.
c) Các định mức duy tu, bảo dưỡng
đối với những hạng mục không có ở các tập định mức nêu tại điểm b khoản 3 Điều
này, áp dụng các định mức tương ứng của ngành khác hoặc của địa phương đã được
cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 11.
Nguồn kinh phí thực hiện quản lý, bảo trì đường bộ
1. Kinh phí sự nghiệp kinh tế quản
lý, bảo trì đường bộ do ngân sách nhà nước bảo đảm, bao gồm: nguồn dự toán ngân
sách nhà nước bố trí hàng năm; nguồn thu phí sử dụng đường bộ được cấp trở lại
theo chế độ, được quản lý thu, chi qua ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí sự nghiệp kinh tế quản
lý, bảo trì đường huyện, đương xã do do ngân sách địa phương cấp huyện bảo đảm;
nguồn kinh phí hỗ trợ các chương trình có mục tiêu từ ngân sách của Tỉnh.
3. Kinh phí sự nghiệp kinh tế quản
lý, bảo trì đường bộ hàng năm được quản lý, thanh toán, quyết toán theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà
nước .
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Tổ
chưc thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã và thành phố trực thuộc tỉnh, căn cứ quy định này để xây dựng quy chế quản
lý hệ thống đường huyện, đường xã phù hợp với cơ cấu phân cấp cơ quan trực tiếp
thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ và tình hình thực tế công trình
trên địa bàn của địa phương.
2. Giao Sở Giao thông vận tải
triển khai và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định này. Trong
quá trình tổ chức thực hiện nếu gặp vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên
quan phản ánh kịp thời về Sở Giao thông vận tải, để tổng hợp đề xuất, bổ sung
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.