UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2009/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 18 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định
số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05/8/2009 của liên Bộ: Nội vụ - Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Theo đề nghị của
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Kế hoạch và
Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư, gồm: Tổng hợp
về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất
về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong
nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), nguồn viện trợ phi Chính phủ; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi
địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Kế hoạch và Đầu
tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư, cụ thể như sau:
1. Trình Uỷ ban
Nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch
tổng thể, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm của
tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến
đầu tư của tỉnh; trong đó cân đối tích luỹ và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư
phát triển, cân đối tài chính;
b) Dự thảo chương
trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực
hiện kế hoạch tháng, quý, 06 tháng, năm để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh điều
hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương
trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương
quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp
nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế
trên địa bàn tỉnh;
d) Dự thảo các Quyết
định, Chỉ thị; Chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo các văn
bản về danh mục các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế
hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết;
e) Dự thảo các văn
bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng,
cấp phó các đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng, Phòng Tài chính - Kế
hoạch thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã sau khi thống nhất ý kiến với Sở
Tài chính theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định,
Chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc
Sở theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo
phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt.
4. Về quy hoạch và
kế hoạch:
a) Công bố và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều
hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn các Sở,
ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, của
vùng đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở
Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng
chương trình, dự án thuộc nguồn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý phù hợp với
tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám
sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự
án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp
nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư; tiếp
nhận, thẩm tra cấp mới, cấp điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư; thẩm định cấp hỗ trợ ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh theo chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của tỉnh;
d) Quản lý hoạt động
đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn
ODA và các nguồn vốn viện trợ phi Chính phủ:
a) Vận động, thu
hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh;
hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng danh mục
và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA và
các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Đánh giá thực
hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng
mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện, thị và
cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn
vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
7. Về quản lý đấu
thầu:
a) Thẩm định và chịu
trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về kế
hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án hoặc gói thầu
thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; thẩm định và phê
duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án hoặc gói thầu được
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền;
b) Hướng dẫn, theo
dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các dự án đấu thầu đã được phê
duyệt và tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp,
đăng ký kinh doanh:
a) Thẩm định và chịu
trách nhiệm về các vấn đề thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước
do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh
nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác;
b) Tổ chức thực hiện
và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký kinh doanh; đăng ký tạm ngừng kinh
doanh; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo
dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh
doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông
tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
9. Về kinh tế tập
thể và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp,
đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các
chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân trên địa
bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách
phát triển kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp
với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm,
xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ
phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo
cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
11. Chịu trách nhiệm
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện
về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu
tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.
12. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được
giao.
13. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
14. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật
và phân cấp hiện hành.
15. Quản lý tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công
tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
17. Thực hiện những
nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Kế hoạch và
Đầu tư có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, 01 Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền ban bành và theo các
quy định của nhà nước về quản lý cán bộ, công chức.
Việc điều động,
luân chuyển, khen thưởng - kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các Phòng
chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:
- Phòng Tổng hợp
Kinh tế Quốc dân;
- Phòng Kinh tế
ngành;
- Phòng Kinh tế đối
ngoại;
- Phòng Thẩm định
dự án đầu tư và Quản lý đầu tư;
- Phòng Văn xã.
b) Phòng Đăng ký
kinh doanh ;
c) Văn phòng Sở ;
d) Thanh tra Sở;
đ) Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư.
Trung tâm Tư vấn
và Xúc tiến đầu tư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy
định của pháp luật.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành
chính của Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định trong tổng biên chế hành chính
của tỉnh được Trung ương giao;
b) Biên chế sự
nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân Quyết định
theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Căn cứ vào
Quy định này, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Nội vụ và Sở Tài
chính có trách nhiệm hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã và quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các tổ chức, đơn vị trực thuộc; xây dựng Quy chế làm việc của Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thực hiện.
Điều 5. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số
16/2004/QĐ-UBND ngày 03/6/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Lai Châu.
Điều 6. Các ông
(bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lò Văn Giàng
|