Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai do tỉnh Hà Nam ban hành

Số hiệu 36/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 20/11/2006
Ngày có hiệu lực 30/11/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Nam
Người ký Trần Xuân Lộc
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2006/QĐ-UBND

Phủ Lý, ngày 20 tháng 11 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ ngày 29 tháng 10 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở ngày 25 tháng 12 năm 1998;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Xuân Lộc

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng.

1. Bản quy định này quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai giữa các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003.

2. Trường hợp tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính và các trường hợp đòi lại đất quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 181/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

Các cơ quan Nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các thành viên của Mặt trận tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai đúng quy định của pháp luật.

Các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân người nước ngoài, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân trong nước, các đối tượng khác được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc giao đất, cho thuê đất có liên quan đến tranh chấp đất đai chịu trách nhiệm thi hành quy định này và các văn bản có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai.

[...]