Quyết định 356/1999/QĐ-NHNN14 Quy chế về nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 356/1999/QĐ-NHNN14
Ngày ban hành 06/10/1999
Ngày có hiệu lực 21/10/1999
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Nguyễn Văn Giàu
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 356/1999/QĐ-NHNN14

Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 356/1999/QĐ-NHNN14 NGÀY 06 THÁNG 10 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ NGHIỆP VỤ CHIẾT KHẤU, TÁI CHIẾT KHẤU CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng

Giám đốc (Giám đốc) các ngân hàng tham gia nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nguyễn Văn Giàu

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

VỀ NGHIỆP VỤ CHIẾT KHẤU, TÁI CHIẾT KHẤU CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 356/1999/QĐ-NHNN14 ngày 06 tháng10 năm 1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước).

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định việc thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ và tạo khả năng cân đối về nguồn vốn hoạt động cho các ngân hàng.

Điều 2. Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nghiệp vụ chiết khấu là việc Ngân hàng Nhà nước thực hiện mua các giấy tờ có giá ngắn hạn, còn thời hạn thanh toán, thuộc sở hữu của các ngân hàng. Các giấy tờ có giá ngắn hạn này đã được các ngân hàng mua hoặc đấu thầu trên thị trường sơ cấp.

2. Nghiệp vụ tái chiết khấu: là việc Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc mua lại các giấy tờ có giá ngắn hạn, còn thời hạn thanh toán, thuộc sở hữu của các ngân hàng. Các giấy tờ có giá ngắn hạn này đã được các ngân hàng chiết khấu trên thị trường thứ cấp.

3. Lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu là lãi suất được Ngân hàng Nhà nước áp dụng khi chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn đối với các ngân hàng.

Điều 3. Nguyên tắc chung:

1. Ngân hàng Nhà nước chỉ chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn là các tín phiếu Kho bạc Nhà nước phát hành thông qua đấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước. Việc bổ sung thêm các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác làm công cụ thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.

2. Nghiệp vụ tái chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng được thực hiện như quy định về nghiệp vụ chiết khấu trong Quy chế này (Sau đây gọi chung là nghiệp vụ chiết khấu).

3. Lãi suất chiết khấu và lãi suất tái chiết khấu tại Quy chế này được quy định theo một mức lãi suất chung (Gọi là lãi suất chiết khấu).

4. Hạn mức chiết khấu và hạn mức tái chiết khấu đối với các ngân hàng tại Quy chế này được áp dụng theo một hạn mức chung (Sau đây gọi là hạn mức chiết khấu)

Điều 4. Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thông qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố được chỉ định bằng văn bản của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (Gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước).

Điều 5. Căn cứ vào mục tiêu của chính sách tiền tệ và tổng lượng tiền cung ứng đã được phê duyệt hàng năm, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tổng hạn mức cho nghiệp vụ chiết khấu trong từng thời kỳ.

Căn cứ vào mức vốn tự có, tình hình hoạt động của các ngân hàng và tổng hạn mức cho nghiệp vụ chiết khấu, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định hạn mức chiết khấu đối với từng ngân hàng trong từng thời kỳ. Trong quá trình thực hiện, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thể xem xét, điều chỉnh hạn mức chiết khấu đối với từng ngân hàng cho phù hợp.

[...]