UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 354/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 27 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHỈ
THỊ SỐ 19-CT/TU NGÀY 14/6/2012 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH
ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 115/NĐ-CP
ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về
giáo dục;
Thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW
ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; Chỉ thị số
19-CT/TU ngày 14/6/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy đối với việc xây dựng xã hội học tập;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và
Đào tạo tại Tờ trình số 28/TTr-SGDĐT ngày 20 tháng 02 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành
động thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 14 tháng 6 năm 2012 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đối với việc
xây dựng xã hội học tập.
Điều 2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện và hướng dẫn kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện Chương trình hành động ban hành tại Điều 1, định kỳ tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh về tiến độ và kết quả thực hiện hàng năm.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Giáo
dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội; Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ,
Tài chính; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch Hội khuyến học tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
(B/c)
-TT UBND tỉnh, TT UBMTTQ tỉnh (Ph/h);
-Đoàn TNCS HCM tỉnh (P/h);
-Các đoàn thể tỉnh (P/h);
- Như Điều 3 (T/h);
- Báo Sơn La, Đài PTTH tỉnh;
-Trung tâm Công báo;
-PCVP UBND tỉnh PTVHXH;
- Lưu: VT, VX (2).NT.40
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Toa
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 19-CT/TU NGÀY 14 THÁNG
6 NĂM 2012 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC CẤP ỦY ĐỐI
VỚI VIỆC XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 354/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La)
Thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13/4/2007 của
Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; căn cứ Hướng dẫn số 22-HD/BTGTU ngày
31/7/2012 của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TU ngày
14/6/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đối
với việc xây dựng xã hội học tập. UBND tỉnh Sơn La xây dựng Chương trình hành động
thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 14/6/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai thực hiện Chỉ thị số
11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 14/6/2012 của
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
- Thống nhất ý chí và hành động của cán bộ, đảng
viên và mọi tầng lớp nhân dân để phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, thúc đẩy nhanh
quá trình xây dựng xã hội học tập; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị tham gia vào phong trào xây dựng xã hội học tập.
2. Yêu cầu
- Quán triệt, triển khai đầy đủ Chỉ thị số
11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 14/6/2012
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; các sở, ban, ngành, các đoàn thể chính trị - xã hội
và UBND các huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tiễn của địa phương để xây dựng
kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện.
- Việc tích cực đẩy mạnh công tác xây dựng xã hội
học tập của các đơn vị, địa phương phải gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của địa phương, nhằm tạo bước phát triển
toàn diện, sâu rộng phong trào xây dựng xã hội học tập.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho mọi người ở
mọi lứa tuổi, mọi lúc, mọi nơi, mọi trình độ, gắn học với hành nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước. Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm
nghèo, làm giàu chính đáng, thực hiện công bằng xã hội và hướng tới nền kinh tế
trí thức.
Huy động sức mạnh của toàn xã hội tham gia xây dựng
và phát triển giáo dục, khơi dậy ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi công
dân, mọi tổ chức xã hội trong việc học tập và tham gia xây dựng xã hội học tập.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đối với các cấp học, trình độ đào tạo học
- Đối với giáo dục mầm non: Huy động tối
đa các cháu trong độ tuổi mầm non ra lớp, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo
khoa học. Phấn đấu đến năm 2015 nâng tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến nhà nhóm trẻ đạt
20% (trong đó ngoài công lập đạt 23%); trẻ từ 3 đến 5 tuổi đến lớp mẫu
giáo đạt 90% (trong đó ngoài công lập đạt 3%); riêng tỷ lệ trẻ 5 tuổi đến
lớp mẫu giáo đạt 99,5%. Phấn đấu đến năm 2020,
nâng tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến nhà nhóm trẻ đạt 30% (trong đó ngoài công lập
đạt 30%); trẻ từ 3 đến dưới 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 95% (trong đó
ngoài công lập đạt 5%); riêng tỷ lệ trẻ 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt 100%.
- Đối với giáo dục phổ thông: Tiếp tục củng
cố, duy trì phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phấn đấu huy động trẻ 6 tuổi
vào học lớp 1 đạt 99,6% vào năm 2015 và đạt 100% vào năm 2020; đảm bảo bền vững
kết quả phổ cập giáo dục THCS, thực hiện tốt công tác phân luồng đào tạo sau
khi học sinh tốt nghiệp THCS; Phấn đấu đến năm 2015 hầu hết trẻ em và thanh
niên trong độ tuổi đi học đều được đến trường và có điều kiện học tập tốt.
- Đối với giáo dục thường xuyên: Thực hiện
đa dạng hóa các loại hình đào tạo, theo hướng cơ sở giáo dục thường xuyên thực
hiện nhiều nhiệm vụ (Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp - Dạy nghề).
Phấn đấu 90% trung tâm giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố vừa thực hiện
nhiệm vụ giáo dục thường xuyên, vừa thực hiện liên kết đào tạo nghề, trung cấp
chuyên nghiệp vào năm 2015.
Đối với trẻ em có hoàn cảnh cơ nhỡ, khó khăn,
không theo học ở các trường phổ thông, được đi học theo các chương trình phổ cập
linh hoạt ở các trường đạt trên 70% đối với trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 10 tuổi;
đạt trên 80% đối với trẻ từ 11 đến 14 tuổi vào năm 2015 và đạt 90% vào năm
2020.
- Đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học: Từng bước củng cố, hoàn thiện và mở rộng quy mô hợp lý, đảm bảo đủ điều
kiện về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ giáo viên, giảng viên, giáo trình để
đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của tỉnh.
2.2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động
* Đối với cán bộ vùng cao biên giới, vùng đặc biệt
khó khăn
- Phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành chương trình
bổ túc THCS cho 100% cho bí thư chi bộ, trưởng bản.
- Phấn đấu đến năm
2015 đạt 100% bí thư chi bộ, trưởng bản được bồi dưỡng kiến thức quản lý và có
trình độ sơ cấp lý luận chính trị.
* Đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
- Tiếp tục duy trì và mở rộng mô hình đào tạo, lồng
ghép các lớp đại học Nông - Lâm nghiệp, Kinh tế nông nghiệp và lý luận chính trị.
- Phấn đấu đến năm 2015 có 100% cán bộ chủ chốt
xã, phường, thị trấn có trình độ văn hóa từ THCS trở lên (trong đó 80% có
trình độ THPT) và đến năm 2020 có 50% có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở
lên.
* Đối với cán bộ, công chức, viên chức huyện,
thành phố, tỉnh
- Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại cho
đội ngũ cán bộ công chức hành chính được chuẩn hóa về kỹ năng nghiệp vụ chuyên
môn, kiến thức văn hóa công sở, trách nhiệm và đạo đức công chức; phấn đấu 100%
số cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước đảm bảo trình độ về
chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ... Thực
hiện chế độ đào tạo trước khi bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo trong các cơ
quan Đảng và Nhà nước.
- Tăng cường việc đào tạo tiếng, chữ dân tộc thiểu
số; phấn đấu đến năm 2015 có 80% cán bộ ở các vùng dân tộc biết tiếng dân tộc ở
vùng công tác.
* Đối với người lao động
- Phấn đấu nâng tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi
từ 15 đến 35 tuổi đạt 98%; giảm tỷ lệ người mù chữ trong độ tuổi lao động xuống
còn 02% vào năm 2015, đảm bảo tỷ lệ số người biết chữ cân đối giữa nam và nữ.
- Phấn đấu đến năm 2015 có 85% số người lao động
trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp được tiếp cận và thụ hưởng
các chương trình bồi dưỡng giúp nâng cao hiểu biết, khả năng lao động, sản xuất
và nâng cao chất lượng cuộc sống; đảm bảo đa số người lao động trong độ tuổi
lao động ở các lĩnh vực khác được học tập để nâng cao hiểu biết về nghề nghiệp,
trong đó: 40% số người lao động được đào tạo nghề, 70% số người lao động được
chuyển giao kỹ thuật sản xuất nông - lâm nghiệp - du lịch, chế biến hàng hóa.
2.3. Đối với công tác khuyến học, khuyến tài
Đưa nội dung xây dựng xã hội học tập thành
chương trình hành động của mỗi cơ sở với phương châm: Học tốt, làm tốt, khuyến
học tốt. Phát động toàn dân xây dựng phong trào “Gia đình hiếu học”, “Dòng
họ khuyến học”, “Cộng đồng khuyến học”; phong trào đơn vị học tập, cộng đồng
học tập; xây dựng bản, tổ dân phố, tiểu khu văn hóa - sức khỏe - học tập; xây dựng
xã, phường, thị trấn “Khuyến học, khuyến tài”.
Phấn đấu đến năm 2015 có trên 70% số hộ gia đình
trong tỉnh được công nhận gia đình hiếu học.
2.4. Đối với các trung tâm học tập cộng đồng
Phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả hoạt động
của các trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh nhằm
thực hiện các chương trình xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ và
các chương trình học tập khác đáp ứng nhu cầu của người học. Đẩy mạnh các hoạt
động học tập suốt đời ở ngoài nhà trường; ưu tiên đối tượng chính sách, người
dân tộc, phụ nữ, người khuyết tật bị thiệt thòi được học tập với các hình thức
tổ chức lớp học phù hợp.
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính
quyền, mặt trận tổ quốc, các sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị thuộc lực lượng
vũ trang, các doanh nghiệp, trường học, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên
và nhân dân các dân tộc làm theo tấm gương tự học, học thường xuyên, học suốt đời
của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Quán triệt và thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII: Đảm bảo công bằng
về cơ hội học tập và giúp cho mọi người nhận thức sâu sắc hơn về xã hội học tập.
2. Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng xã hội học tập
cấp tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; các cấp chính quyền ban hành
kế hoạch tổ chức việc thực hiện xây dựng xã hội học tập. Trước hết nâng cao chất
lượng phong trào khuyến học, khuyến tài, lấy xây dựng gia đình hiếu học, trung
tâm học tập cộng đồng và tủ sách của từng gia đình, từng người là cốt lõi để
xây dựng xã hội học tập. Phát triển nhiều loại hình học tập phù hợp với điều kiện
và nhu cầu học tập của cán bộ, chiến sĩ, nhân dân, nhất là nhân dân vùng sâu,
vùng xa, vùng biên giới.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào xây
dựng xã hội học tập. Hội khuyến học phát huy vai trò nòng cốt, đẩy mạnh xây dựng,
củng cố tổ chức và hoạt động của hội, chi hội, ban khuyến học, trong cơ quan,
doanh nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang… Các cấp chính quyền có trách nhiệm
tổ chức, chỉ đạo xây dựng và nhân rộng mô hình, các điển hình xã hội học tập.
4. Chỉ đạo chặt chẽ, thống nhất từ tỉnh đến cơ sở
đối với việc xây dựng xã hội học tập. Tăng cường quan hệ phối hợp giữa mặt trận
tổ quốc với các sở, ban, ngành, đoàn thể và tổ chức xã hội nhằm huy động sức mạnh
tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng xã hội học tập theo tinh thần
xã hội hóa giáo dục.
5. Gắn phong trào xây dựng xã hội học tập với
phong trào xây dựng nông thôn mới, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”. Phát huy hiệu quả phong trào xã hội học tập trong cải cách thủ tục
hành chính, trong đào tạo nguồn nhân lực và cán bộ quản lí chất lượng cao;
trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là
cán bộ lãnh đạo các cấp tự học, tự nghiên cứu, cập nhật kiến thức mới để nâng
cao năng lực, trí tuệ và đạo đức cách mạng.
6. Tiếp tục củng cố, đẩy mạnh và nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo của các cấp học và trình độ đào tạo; huy động tối đa trẻ
em trong độ tuổi mầm non ra lớp, được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo khoa
học; duy trì phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS, thực hiện tốt
công tác phân luồng đào tạo sau khi học sinh tốt nghiệp THCS, đẩy mạnh và nâng
cao chất lượng giáo dục phổ thông; mở rộng quy mô, đảm bảo đủ mọi điều kiện để
phát triển giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học.
7. Củng cố và tổ chức tốt các hoạt động của các
cơ sở giáo dục thường xuyên, theo hướng một trung tâm thực hiện nhiều nhiệm vụ:
Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp - Dạy nghề.
8. Phát triển bền vững các trung tâm học tập cộng
đồng và các cơ sở học tập khác của giáo dục thường xuyên; thực hiện phương châm
đa dạng hóa các nội dung và hình thức học tập, đưa lớp học về gần với dân; duy
trì các hình thức học tập như trung hạn, dài hạn, học theo định kỳ, vừa làm vừa
học, tự học có hướng dẫn và tổ chức thời gian học linh hoạt như học ban đêm, học
vào các ngày nghỉ, học theo ca, học theo mùa vụ; bồi dưỡng thường xuyên cho người
lao động, đặc biệt là người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp ở các vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng tái định cư dự án Nhà máy thủy điện
Sơn La.
Phát triển các hình thức học tập để thực hiện
các chương trình học tập về kiến thức văn hóa, xã hội, đời sống, nghề nghiệp, kỹ
năng sống nhằm mục tiêu hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, cải thiện chất lượng cuộc sống, tự tìm việc làm, thích
nghi với đời sống xã hội trong giai đoạn mới.
9. Tăng cường xã hội hóa giáo dục nhằm huy động
mọi nguồn lực của các cấp, các ngành và toàn xã hội cùng phát triển giáo dục, tạo
mọi điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
10. UBND tỉnh phát động phong trào “Cả tỉnh
trở thành một xã hội học tập” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” nhằm nâng cao nhận thức về quyền lợi và trách
nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi tập thể, trong từng đơn vị, trường học trong việc học
tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời. Khuyến khích đẩy mạnh các hoạt động
khuyến học, khuyến tài nhằm thu hút mọi lực lượng xã hội tham gia xây dựng xã hội
học tập.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tổ chức phổ biến, quán triệt việc thực hiện
Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 14/6/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm nâng cao vai
trò lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền địa phương đối với công tác khuyến học,
khuyến tài, công tác xã hội hóa giáo dục để đẩy mạnh phong trào xây dựng xã hội
học tập.
2. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên về
mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xây dựng xã hội học tập bằng nhiều
hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng; tuyên truyền xây dựng xã hội
học tập thông qua phong trào gia đình hiếu học, dòng họ khuyến học, cộng đồng
khuyến học; tổ chức hướng dẫn xây dựng và sử dụng tủ sách của từng người, từng
gia đình; phát động phong trào đơn vị học tập, cộng đồng học tập.
3. Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập
huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn để tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy, chính quyền đối với công tác xây dựng xã hội học tập.
4. Hàng năm chú trọng công tác tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ báo cáo viên các
trung tâm học tập cộng đồng và cán bộ phụ trách công tác khuyến học, khuyến tài
các phường, xã, thị trấn.
5. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp,
các ngành, các đoàn thể xã hội, để kịp thời chia sẻ những kinh nghiệm, những
sáng kiến trong quá trình triển khai thực hiện nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả xây dựng xã hội học tập.
6. Tăng cường công tác đầu tư cơ sở vật chất của
các trung tâm học tập cộng đồng; thường xuyên chú trọng chăm lo công tác khuyến
học, khuyến tài, công tác phổ cập - xóa mù chữ, để làm nền tảng vững chắc nhằm
thúc đẩy phong trào “Cả tỉnh trở thành một xã hội học tập”.
7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; thực hiện
tốt công tác sơ kết, tổng kết theo định kỳ; kịp thời khen thưởng, biểu dương những
tập thể, cá nhân có thành tích; kịp thời rút ra những bài học kinh nghiệm, khắc
phục những tồn tại, hạn chế trong công tác xây dựng xã hội học tập.
8. Tăng cường đầu tư tài chính thông qua huy động
nhiều nguồn vốn kinh phí để triển khai, thực hiện các mục tiêu của Chương trình
hành động, cụ thể là:
- Thực hiện công tác điều tra, tổng hợp trình độ
học vấn, nhu cầu học tập của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong
các đơn vị, tổ chức, đoàn thể xã hội trong tỉnh; Biên soạn tài liệu, chương
trình, tuyên truyền vận động, xây dựng chế độ bồi dưỡng giảng viên, báo cáo
viên...
- Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo, theo
dõi, chỉ đạo thực hiện; công tác sơ kết, tổng kết hàng năm.
9. Hàng năm tổ chức triển khai thực hiện tốt Tuần
lễ Hưởng ứng Học tập suốt đời do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động; nhằm tăng cường
ý thức, trách nhiệm và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức cơ quan, đơn vị, đoàn thể
xã hội đối với công tác xây dựng xã hội học tập.
10. Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng hàng
năm đối với cá nhân và tập thể các cơ quan đơn vị gắn với nội dung xây dựng xã
hội học tập và xác định đây là một trong các tiêu chuẩn để đánh giá, xét tặng
các danh hiệu thi đua.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn
thể, UBND các huyện thành phố và các tổ chức chính trị xã hội của tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh.
- Tham mưu cho Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập
của tỉnh trong việc triển khai thực hiện Chương trình hành động.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, các tổ
chức xã hội và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng mô hình, cấu
trúc, tiêu chí khuyến học, khuyến tài, xã hội học tập cho các xã, phường, thị
trấn, cơ quan, doanh nghiệp.
- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp
tình hình thực hiện Chương trình hành động và báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ
hàng năm.
- Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức sơ kết Chương
trình hành động theo từng năm và tổ chức tổng kết, triển khai giai đoạn tiếp
theo vào cuối năm 2015.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Tài chính và các sở ban, ngành đoàn thể, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức
chính trị xã hội của tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các hình thức
dạy nghề trong các đơn vị doanh nghiệp; đẩy mạnh việc dạy nghề tại các trung
tâm giáo dục thường xuyên huyện, thành phố; tổ chức dạy nghề gắn với sản xuất
và dịch vụ ở nông thôn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành và UBND các huyện
thành phố cụ thể hoá Chương trình hành động vào kế hoạch định kỳ của ngành và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch ngân sách và
huy động các nguồn lực để triển khai thực hiện Chương trình hành động.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, tham mưu trình cấp có thẩm quyền phân bổ ngân sách nhà
nước hàng năm đối với kinh phí chi thường xuyên cho các hoạt động giáo dục
không chính quy.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành hướng
dẫn thực hiện Thông tư số 96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các trung tâm học tập cộng
đồng.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu
cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành các chính sách cụ thể để khuyến khích
các thành phần kinh tế, xã hội tham gia đầu tư cho công tác khuyến học, khuyến
tài, xây dựng xã hội học tập.
5. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
xây dựng kế hoạch tuyển dụng hàng năm; quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức, viên chức trong hệ thống giáo dục và đào tạo của tỉnh; nhằm tăng cường, bổ
sung đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ
làm nòng cốt cho phong trào xây dựng xã hội học tập.
- Nghiên cứu, bổ sung hướng dẫn việc thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sơn La và đưa tiêu chí, nội
dung xây dựng xã hội học tập là một trong những tiêu chuẩn để xét thi đua, khen
thưởng hàng năm đối với với cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, các tổ chức
đảng và các tập thể, các cơ quan đơn vị.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan và Hội Khuyến học tỉnh hướng dẫn việc xây dựng và sử dụng tủ sách của từng
người, từng cơ quan, đơn vị có hiệu quả.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Tham mưu xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và
chuyển giao khoa học, công nghệ cho người lao động, đặc biệt chú trọng khu vực
nông thôn, vùng sâu, vùng xa; biên tập và cung cấp các tài liệu, học liệu và
xây dựng chương trình cho các cơ sở đào tạo tại các trung tâm học tập cộng đồng;
kết hợp đẩy mạnh phong trào xây dựng xã hội học tập gắn với phong trào xây dựng
nông thôn mới.
8. Hội Khuyến học tỉnh
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc
duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm học
tập cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
hàng năm xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản
lý, báo cáo viên trung tâm học tập cộng đồng về công tác xây dựng xã hội học tập.
- Chủ trì tổ chức đánh giá công nhận “Đơn vị
học tập”, “Cộng đồng học tập” hàng năm; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án
đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư;
xây dựng các mô hình học tập phù hợp để thực hiện các mục tiêu Chương trình
hành động.
9. Các sở, ban, ngành khác
- Có trách nhiệm cung ứng học tập suốt đời và tạo
mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc ngành mình được học tập suốt đời.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tính chất nghề
nghiệp, lựa chọn những chủ đề, chuyên đề phù hợp để phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, các sở, ban, ngành, tham gia thực hiện Chương trình hành động.
10. Đề nghị Mặt trận tổ quốc tỉnh,
Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
…
Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động, thực
hiện xã hội hóa giáo dục; định hướng và phát triển các nhu cầu học tập trong xã
hội; chỉ đạo các tổ chức thành viên tạo điều kiện và phối hợp với các sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố trong việc triển khai thực
hiện Chương trình hành động. Hàng năm, phối hợp tổ chức theo chuyên đề, chủ đề
tuyên truyền giáo dục, nâng cao ý thức, trách nhiệm của mọi người về các hoạt động
xã hội như: An toàn giao thông, phòng chống HIV/AIDS, kế hoạch hóa gia đình…
11. UBND các huyện, thành phố
Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng xã hội học tập
các huyện, thành phố trước tháng 5/2013 và chỉ đạo, hoàn thành việc thành lập
Ban chỉ đạo xã hội học tập cấp xã, phường, thị trấn trước tháng 7/2013.
- Căn cứ vào Chương trình hành động của UBND tỉnh,
xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể, giao nhiệm vụ cho các phòng, ban trong
huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn đề ra giải pháp để thực hiện
Chương trình hành động đạt kết quả tốt.
12. Báo Sơn La, Đài phát thanh
Truyền hình tỉnh
Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng trong mọi tầng lớp
nhân dân, với mọi hình thức và xây dựng chuyên mục “Xây dựng xã hội học tập”
với thời lượng thích hợp để kịp thời đưa tin về những tập thể, cá nhân điển
hình tiêu biểu để động viên, khuyến khích phong trào thi đua xây dựng xã hội học
tập, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị tham gia vào phong
trào xây dựng xã hội học tập.
Trên đây là Chương trình hành động thực hiện Chỉ
thị số 19-CT/TU ngày 14/6/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND
tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND các huyện,
thành phố thực hiện. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các đoàn thể, các
tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh phối hợp thực hiện./.