ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
353/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 18 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
NHANH VÀ BỀN VỮNG CỦA HUYỆN TÂY TRÀ GIAI ĐOẠN 2009 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
Căn cứ Thông tư 08/2009/TT-BNN ngày 26/02/2009 của Bộ Nông nghiệp - Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008
của Chính phủ;
Căn cứ Công văn số 5786/BKH-KTĐP< ngày 04/8/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về góp ý thẩm tra Đề án giảm nghèo nhanh của huyện theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Tây Trà tại Tờ trình số 28/TTr-UBND ngày
12/5/2009 về việc xin thẩm định và phê duyệt Đề án hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững huyện Tây Trà giai đoạn 2009 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 593/TTr-SKHĐT
ngày 29/6/2009 về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững huyện
Tây Trà từ năm 2009 đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh
và bền vững của huyện Tây Trà giai đoạn 2009 - 2020 với những nội dung chủ yếu
sau đây:
A. MỤC TIÊU
I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về
đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn huyện, đảm bảo đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực; tập
trung vào 4 mục tiêu chính: Tổ chức sản xuất và hỗ trợ phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch, khai thác tốt
các thế mạnh của huyện; Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với đặc
điểm của địa phương; Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm nghèo, đầu
tư phát triển y tế, giáo dục; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm
vững chắc an ninh, quốc phòng; Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
cấp huyện, xã để làm cơ sở cho việc phát triển bền vững về lâu dài.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu đến năm 2010
Đạt mức tăng trưởng kinh tế
34,4%, thu nhập bình quân đầu người 3,077 triệu đồng/năm, độ che phủ rừng 40%,
thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.000 triệu đồng. Giảm tỉ lệ hộ nghèo xuống còn
75%, bình quân mỗi năm giảm 5-7%; Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã và
thông suốt 4 mùa đạt 44,4% (4/9 xã), tỷ lệ hộ sử dụng điện 85%; Tỷ lệ lao động
nông thôn qua tập huấn, huấn luyện 20%, số lao động có việc làm thường xuyên đạt
50,3%, xoá toàn bộ nhà tạm; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới 11% (1/9 xã); Tỷ
lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 95%; tỷ lệ học sinh đi học tiểu học
đúng độ tuổi đạt 100%; tỷ lệ phổ cập THCS đạt 100%; Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng còn 47%.
2. Mục tiêu đến năm 2015
Đạt mức tăng trưởng kinh tế
19,5%, thu nhập bình quân đầu người 6,486 triệu đồng/năm, độ che phủ rừng 47%,
thu ngân sách trên địa bàn đạt 2.500 triệu đồng. Giảm tỉ lệ hộ nghèo xuống dưới
50%, bình quân mỗi năm giảm 4-6%; Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã và
thông suốt 4 mùa đạt 100%, tỷ lệ hộ sử dụng điện 100%; Tỷ lệ lao động nông thôn
qua tập huấn, huấn luyện lên 40%, số lao động có việc làm thường xuyên đạt
55,9%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 44,4% (4/9 xã); Tỷ lệ trẻ em
trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 98%; Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng còn 40%.
3. Mục tiêu đến năm 2020
Đạt mức tăng trưởng kinh tế
10,6%, thu nhập bình quân đầu người 12,672 triệu đồng/năm, độ che phủ rừng 63%,
thu ngân sách trên địa bàn đạt 6.200 triệu đồng. Giảm tỉ lệ hộ nghèo xuống dưới
30%; Tỷ lệ lao động nông thôn qua tập huấn, huấn luyện lên 50%, số lao động có
việc làm thường xuyên đạt 60%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 77,8%
(7/9 xã); Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 100%; Giảm tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 30%.
B. NỘI DUNG
HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
1. Nội dung và kinh phí hỗ trợ
giảm nghèo được xác định tại phụ lục kèm theo Quyết định này (có Phụ lục 3A,
3B, 3C kèm theo).
2. Tổng nhu cầu vốn đến năm
2020: 4.296,253 tỷ đồng (không kể vốn tín dụng); trong đó:
- Vốn hỗ trợ của Trung ương:
4.271,393 tỷ đồng (kể cả ODA, Trái phiếu, công trái);
- Vốn huy động các tổ chức kinh
tế, xã hội và nhân dân trong nước và nước ngoài: 24,860 tỷ đồng.
3. Kế hoạch vốn năm 2009:
296,853 tỷ đồng; trong đó:
a. Các Chương trình, dự án hiện
hành: 47,523 tỷ đồng.
b. Vốn cho các chính sách mới
theo Nghị quyết 30a: 249,330 tỷ đồng.
4. Kế hoạch vốn năm 2010:
566,421 tỷ đồng; trong đó:
a. Các Chương trình, dự án hiện
hành: 90,470 tỷ đồng.
b. Vốn cho các chính sách mới
theo Nghị quyết 30a: 475,948 tỷ đồng.
C. CƠ CHẾ THỰC
HIỆN
1. Tiếp tục thực hiện các chế độ
chính sách hiện hành về hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo có sửa đổi, bổ sung
theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng và nâng mức hỗ trợ, mức đầu tư; nâng cao
nhận thức, ý chí quyết tâm phấn đấu vượt nghèo để vươn lên làm giàu của chính hộ
nghèo, xã nghèo; nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ tham gia công tác giảm
nghèo; đề cao trách nhiệm tổ chức thực hiện Chương trình của các cấp, các
ngành; tăng cường sự tham gia của người dân và giám sát đánh giá của cơ quan
dân cử, các tổ chức chính trị, đoàn thể.
2. Ngoài những chính sách hỗ
trợ giảm nghèo nhanh, bền vững theo quy định tại Nghị quyết 30a của
Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, yêu cầu các
địa phương, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan tổ
chức triển khai thực hiện tập trung vào các nội dung sau:
a) Hỗ trợ sản xuất, tạo việc
làm, tăng thu nhập
a.1) Chính sách hỗ trợ thông qua
khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất:
- Giao khoán bảo vệ rừng, chăm sóc
rừng trên toàn bộ diện tích rừng đặc dụng; rừng phòng hộ; rừng tự nhiên là rừng
sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đóng cửa rừng (trừ những khu vực
quá xa khu dân cư không thuận lợi cho người dân bảo vệ rừng, chăm sóc rừng).
- Xác định, hướng dẫn cho các hộ
tận dụng đất ven sông suối ... để sản xuất nông nghiệp trong khu vực diện
tích rừng nhận chăm sóc, bảo vệ và đất được giao để trồng rừng sản xuất (trên
diện tích đất không có rừng tại những vị trí thích hợp).
- Toàn bộ các hoạt động lâm sinh
khi triển khai thực hiện phải sử dụng nguồn lao động tại địa phương (không sử
dụng lao động từ nơi khác đến) để giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
người dân và góp phần nâng cao ý thức của người dân trong công tác quản lý bảo
vệ rừng.
a.2) Chính sách hỗ trợ sản xuất
- Tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ
cho các hộ gia đình thực hiện việc cải tạo đồng ruộng, cải tạo giống cây trồng
vật nuôi, thâm canh, cải tạo vườn hộ.
- Khuyến khích phát triển chăn
nuôi, mở mang nghề nghiệp, tùy theo điều kiện của địa phương phát triển kinh tế
tư nhân, sản xuất vừa và lớn, phát triển nghề nghề phụ…
- Hỗ trợ tiền mua giống, phân
bón cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Đối với hộ
nghèo còn được hỗ trợ phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và phát triển
ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay vốn với lãi suất 0% (một
lần), hỗ trợ 100% tiền vắcxin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối với gia
súc, gia cầm.
a.3) Tăng cường, hỗ trợ cán bộ
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an
toàn thực phẩm cho các xã nghèo. Bố trí kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư cao gấp 2 lần so với mức bình quân chung.
a.4) Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất, chế biến kinh doanh trên
địa bàn huyện nghèo, xã nghèo.
a.5) Khuyến khích tạo điều kiện
và có chính sách ưu đãi thu hút các tổ chức, nhà khoa học trực tiếp nghiên cứu,
ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ ở địa bàn.
a.6) Hỗ trợ đào tạo nghề, bồi dưỡng
văn hóa, đào tạo định hướng…để lao động huyện nghèo và các xã nghèo, thôn nghèo
tham gia xuất khẩu lao động.
b) Chính sách giáo dục, đào tạo,
dạy nghề, nâng cao dân trí:
- Bố trí đủ giáo viên cho huyện
nghèo, xã nghèo; hỗ trợ xây dựng nhà “bán trú dân nuôi”, nhà ở cho giáo viên ở
thôn, buôn; tăng cường, mở rộng chính sách ưu đãi theo hình thức cử tuyển và
theo địa chỉ cho học sinh người dân tộc thiểu số, ưu tiên các chuyên ngành nông
lâm nghiệp, y tế, đào tạo giáo viên thôn, buôn, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận
thức pháp luật.
- Tăng cường dạy nghề gắn với việc
làm; đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ y tế cơ sở cho con em ở các xã
nghèo tại các trường đào tạo trong và ngoài tỉnh; ưu tiên tuyển chọn quân nhân
hoàn thành nghĩa vụ quân sự là người địa phương để đào tạo, bổ sung cán bộ cho
địa phương.
- Tổ chức tập huấn, nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở về kiến thức quản lý kinh tế - xã hội; xây dựng
và quản lý chương trình, dự án; kỹ năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Tăng cường nguồn lực thực hiện
chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. đẩy mạnh công tác truyền thông, vận
động kết hợp cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lượng
dân số của các xã nghèo, thôn nghèo.
c) Chính sách cán bộ đối với huyện
nghèo, xã nghèo:
- Thực hiện chính sách luân chuyển
và tăng cường cán bộ về huyện nghèo, xã nghèo đảm nhận các cương vị lãnh đạo chủ
chốt để tổ chức triển khai thực hiện chương trình.
- Có chế độ hỗ trợ và chế độ đãi
ngộ thỏa đáng để thu hút, khuyến khích trí thức trẻ về tham gia tổ công tác tại
các xã nghèo.
d) Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng
ở các thôn, xã nghèo:
- Đẩy nhanh thực hiện qui hoạch
các điểm dân cư ở những nơi có điều kiện; nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Sử dụng nguồn vốn đầu tư phát
triển trong cân đối ngân sách hàng năm, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ các
chương trình dự án để đầu tư cho các công trình kinh tế - xã hội tại xã nghèo
và thôn nghèo.
e) Triển khai đúng tiến độ
việc hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo theo quy định tại Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Các Sở, Ban ngành phối hợp, hỗ
trợ Ủy ban nhân dân huyện Tây Trà cụ thể hóa Chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững huyện Tây Trà từ năm 2009 đến năm 2020 đã được phê duyệt, bằng các chương
trình, dự án đầu tư phát triển trên địa bàn huyện; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan lựa chọn, phân khai vốn đầu tư
cho các Dự án để tạo điều kiện cho huyện Tây Trà triển khai đạt được các mục
tiêu đã đề ra.
D. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện Chương
trình là 12 năm từ năm 2009-2020.
2. Phân công trách nhiệm
a. Trách nhiệm của các Sở,
ngành:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Là cơ quan thường trực các Chương trình giảm nghèo, chủ trì phối hợp với
các ngành liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả Chương
trình; Căn cứ hướng dẫn của Trung ương xây dựng và hướng dẫn thực hiện Đề án xuất
khẩu lao động; trình ban hành chính sách hỗ trợ học nghề và xuất khẩu lao động ở
các huyện nghèo; chỉ đạo ưu tiên đầu tư các cơ sở dạy nghề, tổ chức đào tạo nghề
gắn với việc làm và xuất khẩu lao động.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt
Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững của 6 huyện nghèo. Chủ trì phối hợp với Sở
Tài chính, các Sở Ban, ngành và UBND huyện bố trí, lồng ghép các nguồn vốn đầu
tư phát triển hàng năm cho các huyện. Nghiên cứu, đề xuất, sửa đổi các quy định
về quản lý, đầu tư và đấu thầu cho phù hợp với năng lực của các huyện.
- Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, phân bổ vốn sự nghiệp; nghiên cứu cụ thể
hóa cơ chế tài chính phù hợp với tình hình đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện
ở các huyện nghèo trong tỉnh.
- Ban Dân tộc: Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh cụ thể hóa, hướng dẫn triển khai
thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách dân tộc hiện có như: Chương
trình 135, Chính sách 134, Trung tâm cụm xã, Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg và
Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg, Chính sách trợ giá trợ cước và Đề án phát triển
nguồn lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Căn cứ hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu chỉ đạo hướng dẫn việc quy
hoạch sản xuất; quy hoạch bố trí dân cư; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
trên địa bàn các huyện nghèo.
- Bộ chỉ huy quân sự tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế và các địa phương liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho y, bác sĩ, cán bộ y tế cơ sở; xây dựng
trạm xá quân dân y kết hợp; phối hợp với Tỉnh Đoàn vận động thanh niên, trí thức
trẻ tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc huyện nghèo, để tạo nguồn cán bộ
cho địa phương; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội, các trường dạy
nghề để đào tạo nghề đối với bộ đội xuất ngũ và lao động của địa phương; phối hợp
với Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh và các địa phương tổ chức hành quân dã ngoại làm công tác vận động
quần chúng, hoạt động văn hóa, văn nghệ, giúp nhân dân xây dựng nếp sống mới, bảo
đảm an ninh chính trị và an toàn xã hội trên địa bàn.
- Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp
với các Sở, ngành nghiên cứu, cụ thể hóa pháp luật về xây dựng phù hợp với đặc
thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; Thường trực giúp UBND tỉnh
xây dựng, trình Trung ương phê duyệt đề án cấp kinh phí hỗ trợ cho số đối tượng
là hộ gia đình có công cách mạng và hộ nghèo không thuộc diện 134 và vùng đô thị,
thuộc diện hỗ trợ theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg, ngày 12/12/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
- Sở Giao thông Vận tải: Hướng dẫn
qui hoạch phát triển giao thông trên địa bàn các huyện nghèo; Phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu ưu tiên bố trí vốn để đầu tư các tuyến
tỉnh lộ và giao thông đến trung tâm xã phục vụ phát triển kinh tế và đời sống
nhân dân trên địa bàn các huyện nghèo.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các chính sách ưu
đãi đối với giáo viên, học sinh ở huyện nghèo; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí vốn xây dựng cơ sở vật chất
cho các trường học đạt tiêu chuẩn.
- Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan tham mưu triển khai thực hiện chính sách ưu đãi về y tế;
phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố
trí vốn cho các dự án đầu tư xây dựng bệnh viện huyện, bệnh viện đa khoa khu vực,
các trạm y tế xã ở 6 huyện đạt tiêu chuẩn Quốc gia, tăng cường chỉ đạo công tác
dân số và kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lượng dân số của huyện nghèo.
- Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan trình, ban hành chính sách luân chuyển, tăng cường cán
bộ chủ chốt cho các xã; chính sách ưu đãi đặc thù, khuyến khích thu hút trí thức
trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về làm việc tại các xã thuộc huyện nghèo.
- Sở Công thương: Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện chính sách khuyến nông,
chính sách thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp và hướng dẫn xúc tiến
thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các huyện nghèo.
- Sở Khoa học và công nghệ: Tham
mưu đề xuất việc nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ; nghiên cứu phát
triển các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, phù hợp với điều kiện đặc thù của
từng huyện nghèo.
- Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào
dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật.
- Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
- Phát triển nông thôn, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội: Chỉ đạo hướng dẫn
thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh
và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh trên địa bàn các huyện nghèo.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên gồm: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội
Nông dân Việt Nam tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam tỉnh… chỉ đạo
các cấp hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên và toàn
dân hướng ứng, tham gia các cuộc vận động hỗ trợ, giúp đỡ các huyện nghèo giảm
nghèo nhanh và bền vững. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ chí Minh tổ chức tốt cuộc
vận động phong trào thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các
xã thuộc huyện nghèo.
b. Trách nhiệm của cấp huyện:
- Ban chỉ đạo Chương trình giảm
nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2009 - 2020 huyện: chịu trách nhiệm chỉ đạo
và trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ các nội dung của đề án. Phân
công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm theo
lĩnh vực quản lý chuyên ngành.
- Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội: Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Đề án giảm nghèo của
huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tham mưu cho
Ban chỉ đạo và UBND huyện rà soát, xây dựng kế hoạch hàng năm về thực hiện các
chính sách đầu tư, hỗ trợ giảm nghèo bền vững. Theo dõi, đánh giá và tổng hợp
báo cáo theo quy định. Trực tiếp thực hiện các đề án, kế hoạch về lao động, việc
làm, các chính sách xã hội khác thuộc lĩnh vực quản lý.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch: Có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các xã tham mưu
cho UBND huyện, BCĐ huyện xây dựng kế hoạch hàng năm theo phân kỳ đầu tư của đề
án, báo cáo UBND tỉnh và các ngành của tỉnh bố trí nguồn lực đầu tư. Phối hợp với
các cơ quan liên quan hướng dẫn, triển khai, giám sát việc đầu tư các chương
trình, dự án thành phần.
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Phòng Tài nguyên - Môi trường,
các ngành liên quan, UBND các xã tham mưu cho UBND huyện xây dựng quy hoạch
phát triển nông lâm nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, các vùng sản
xuất chuyên canh, các vùng nguyên liệu; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
các chương trình, dự án thành phần về nông, lâm, ngư nghiệp, bảo quản, chế biến
nông lâm sản, chương trình nông dân và nông thôn.
- Phòng Công Thương: Có trách
nhiệm phối hợp với các ngành liên quan, UBND các xã rà soát, xây dựng quy hoạch
phát triển cơ sở hạ tầng, quy hoạch các trung tâm cụm xã và các điểm dân cư tập
trung phù hợp với đặc thù của địa phương. Hướng dẫn các quy định của pháp luật
về quản lý quy hoạch, quản lý chất lượng các công trình xây dựng. Hướng dẫn thực
hiện chính sách khuyến công, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ, xúc tiến thương mại quảng bá giới thiệu sản phẩm. Chủ
trì, tổ chức triển khai thực hiện đề án xoá nhà tạm cho các hộ nghèo trên địa
bàn huyện ngay trong năm 2009.
- Phòng Tài nguyên - Môi trường:
Có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Phòng nông nghiệp và PTNT, các ngành liên
quan và UBND các xã, thị trấn rà soát, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phân bổ sử
dụng đất cho sản xuất nông nghiệp, các công trình hạ tầng cơ sở và sắp xếp dân
cư, bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường
trên địa bàn huyện.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo: Có
trách nhiệm phối hợp với phòng Nội vụ và các ngành liên quan hướng dẫn các
chính sách ưu đãi đối với giáo viên, học sinh, bố trí đủ giáo viên cho các cấp
học, rà soát và quy hoạch phát triển mạng lưới trường lớp, nhà bán trú dân
nuôi, trường dân tộc nội trú và đội ngũ viên chức giáo dục. Tham mưu việc thực
hiện các chương trình đầu tư, hỗ trợ cơ sở vật chất cho các trường học; lập kế
hoạch đào tạo theo hình thức cử tuyển, theo địa chỉ.
- Phòng Y tế: Có trách nhiệm phối
hợp với các ngành liên quan rà soát quy hoạch phát triển mạng lưới y tế cơ sở.
Đề xuất, tham mưu cho UBND huyện và Sở Y tế về xây dựng Trung tâm y tế dự
phòng, các Phòng khám khu vực, các trạm y tế cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
- Phòng Nội vụ: Có trách nhiệm
phối hợp với các ngành liên quan, xây dựng kế hoạch triển khai và hướng dẫn thực
hiện chính sách đào tạo, luân chuyển và tăng cường cán bộ chủ chốt cho cơ sở. Tổ
chức thực hiện chính sách ưu đãi, khuyến khích, thu hút trí thức trẻ, cán bộ
chuyên môn kỹ thuật về làm việc tại địa phương, xây dựng quy hoạch đào tạo dài
hạn, ngắn hạn và tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ từ huyện đến cơ
sở.
- Trạm Khuyến nông: Có trách nhiệm
phối hợp với UBND các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện
các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; xây dựng Trung tâm khuyến
nông thành nơi chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân.
- Ban quản lý rừng phòng hộ: Có
trách nhiệm phối hợp với UBND các xã, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện
việc giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình chăm sóc bảo vệ; thực hiện kế hoạch trồng
rừng phòng hộ trên địa bàn.
- Cơ quan Quân sự huyện: Phối hợp
với Công an huyện và các ngành liên quan tổ chức rà soát, xây dựng kế hoạch,
đăng ký nhu cầu với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh để cử đối tượng đi đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng y, bác sỹ, cán bộ y tế cơ sở, bộ đội
xuất ngũ tại các cơ sở đào tạo của Bộ Quốc phòng.
- Phòng Văn hoá - Thông tin: Chủ
trì phối hợp với các ngành liên quan, UBND các xã tham mưu cho UBND huyện rà
soát, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành văn hóa - du lịch, mạng lưới
truyền thông trên địa bàn huyện. Hướng dẫn Đài Truyền thanh - Phát lại truyền
hình huyện tổ chức tuyên truyền sâu rộng các nội dung và ý nghĩa của Đề án đến
toàn thể cán bộ và nhân dân trong huyện. Tham mưu cho UBND huyện xây dựng các
thiết chế văn hoá cơ sở, góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc, nâng cao
đời sống tinh thần của nhân dân, làm động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế,
xã hội.
- Văn phòng HĐND và UBND: Chủ
trì, phối hợp với các ngành liên quan, UBND các xã tham mưu cho UBND huyện quản
lý và chỉ đạo thực hiện các chính sách đối với đồng bào vùng dân tộc, miền núi,
như: Chương trình 134, 135, Quyết định 33 và các chính sách khác có liên quan,
đảm bảo hiệu quả. Chịu trách nhiệm chính về phối hợp với cơ quan Thường trực
Ban chỉ đạo Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững huyện, Phòng Tài chính-Kế
hoạch trong việc tham mưu cho UBND huyện xây dựng kế hoạch hàng năm, 5 năm.
c. Trách nhiệm của cấp xã:
Phối hợp chặt chẽ với các ngành
chức năng rà soát, xây dựng kế hoạch đầu tư, hỗ trợ hàng năm theo thứ tự ưu
tiên trình UBND huyện thẩm định và xem xét phê duyệt; chủ động và phối hợp tổ
chức thực hiện kế hoạch hàng năm của Đề án trên địa bàn quản lý. Tăng cường
công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các nội dụng và mục tiêu
của đề án.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động
Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận
tải, Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Nội vụ, Công Thương, Y tế, Giáo dục và
Đào tạo, Tư pháp, Khoa học - Công nghệ; Trưởng Ban Dân tộc; Chỉ huy trưởng Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp - Phát triển nông thôn Chi
nhánh tỉnh Quảng Ngãi; Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng
Ngãi; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tây Trà; Thủ trưởng các Hội, đoàn thể tỉnh
và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|