THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 353/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT THỦ ĐÔ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật thủ đô ngày 21 tháng 11 năm 2012;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch triển khai thi
hành Luật thủ đô”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Thành ủy, HĐND, UBND thành phố Hà Nội;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung uơng của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (3b).KN.
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THI HÀNH LUẬT THỦ ĐÔ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ)
Luật thủ đô được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2012, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Đây là đạo luật quan trọng, quy
định vị trí và vai trò của Thủ đô; chính sách xây dựng, phát triển Thủ đô;
trách nhiệm quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ có liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trong sự nghiệp xây dựng,
phát triển Thủ đô.
Để việc thi hành luật kịp thời, thống nhất, hiệu quả,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật thủ đô với những
nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Khẩn trương soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thủ đô để ban hành, có hiệu lực
vào cùng thời điểm Luật có hiệu lực (ngày 01 tháng 7 năm 2013).
b) Tổ chức kịp thời, hiệu quả việc quán triệt, phổ
biến, giáo dục pháp luật về Thủ đô.
c) Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan, tổ chức trong việc tổ chức thi hành luật.
2. Yêu cầu
a) Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn
hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc triển khai
thi hành Luật thủ đô.
b) Kịp thời chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn tháo gỡ vướng
mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện để bảo đảm tiến độ các nhiệm vụ
được giao.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thủ đô
a) Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về biện pháp, lộ trình di dời và việc sử dụng quỹ đất sau khi di dời cơ sở
sản xuất công nghiệp, bệnh viện, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và các cơ quan, đơn vị (Khoản 1 Điều 9 và Khoản 4 Điều
15).
- Cơ quan chủ trì: Bộ Xây dựng.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;
các Bộ, cơ quan ngang Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Y
tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Tư
pháp và các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 6 năm 2013.
b) Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch, kiến trúc đối với khu vực cải
tạo, tái thiết đô thị tại các quận: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa và Hai Bà Trưng
(Khoản 3 Điều 10).
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Xây dựng, Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 6 năm 2013.
c) Thông tư quy định quy chuẩn môi trường đối với
nước thải, khí thải và tiếng ồn trên địa bàn Thủ đô (Khoản 3 Điều
14).
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội,
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 6 năm 2013.
d) Nội dung quy định chi tiết Luật thủ đô thuộc thẩm
quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội theo
Danh mục dưới đây:
STT
|
Nội dung cần
quy định chi tiết
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
1.
|
Quy định thẩm quyền, điều kiện, thủ tục tặng danh
hiệu Công dân danh dự Thủ đô (Khoản 2 Điều 7)
|
HĐND thành phố Hà
Nội
|
Các Bộ: Nôi vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tư
pháp và các Bộ, ngành liên quan
|
2.
|
Ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, huy động
đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân vào việc xây dựng công trình văn hóa,
công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí và bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá
trị di sản văn hóa trên địa bàn Thủ đô (Khoản 3(a) Điều 11); Danh mục phố cổ,
làng cổ, làng nghề truyền thống tiêu biểu, biệt thự cũ, công trình kiến trúc
khác xây dựng trước năm 1954 và các giá trị văn hóa phi vật thể (Khoản 3(b)
Điều 11)
|
HĐND thành phố Hà
Nội
|
Các Bộ: Tài chính, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan
|
3.
|
Ban hành quy định cơ chế tài chính áp dụng đối với
các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chất lượng cao (Khoản
4 Điều 12)
|
HĐND thành phố Hà
Nội
|
Các Bộ: Tài chính, Giáo dục và Đào tạo; Tư pháp
và các Bộ, ngành liên quan
|
4.
|
Quy định cơ chế, chính sách trọng dụng nhân tài
(Khoản 2 Điều 13)
|
HĐND thành phố Hà
Nội
|
Các Bộ: Tài chính, Nội vụ, Tư pháp
|
5.
|
Ban hành chính sách ưu đãi đối với tổ chức, cá
nhân đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, tham gia thực hiện chương trình
khoa học và công nghệ trọng điểm của Thủ đô (Khoản 2 Điều 13)
|
HĐND thành phố Hà
Nội
|
Các Bộ: Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tư pháp
và các Bộ, ngành liên quan
|
6.
|
Ban hành biện pháp bảo đảm việc thực hiện thu hồi
đất, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư quan trọng (Khoản 2 Điều
15)
|
HĐND thành phố Hà
Nội
|
Các Bộ: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao
thông vận tải, Xây dựng, Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan
|
7.
|
Ban hành biện pháp nhằm cải tạo, xây dựng lại các
khu chung cư cũ, nhà cũ xuống cấp; cải tạo, phục hồi nhà cổ, biệt thự cũ và các
công trình kiến trúc khác xây dựng trước năm 1954; quy định cụ thể tỷ lệ diện
tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở
thương mại (Khoản 5 Điều 16)
|
HĐND thành phố Hà
Nội
|
Các Bộ: Xây dựng, Tài chính, Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan
|
8.
|
Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư
xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô, xe cơ giới; đầu tư phát triển hệ
thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn và áp dụng công nghệ cao
trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải (Khoản 3 Điều 18)
|
HĐND thành phố Hà
Nội
|
Các Bộ: Tài chính, Giao thông vận tải, Tư pháp và
các Bộ, ngành liên quan
|
9.
|
Ban hành chính sách ưu tiên đầu tư và huy động
các nguồn lực đầu tư xây dựng các khu đô thị, nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội đồng bộ ở ngoại thành (Khoản 2 Điều 19)
|
HĐND thành phố Hà
Nội
|
Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng,
Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan
|
10.
|
Quy định diện tích bình quân nhà ở (Khoản 4(b) Điều
19)
|
HĐND thành phố Hà
Nội
|
Các Bộ: Xây dựng, Tài chính, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan
|
11.
|
Quy định mức tiền phạt đối với một số hành vi vi
phạm hành chính trong các lĩnh vực văn hóa, đất đai, xây dựng (Điểm a Khoản 2
Điều 20)
|
HĐND thành phố Hà
Nội
|
Các Bộ: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài nguyên
và Môi trường, Xây dựng, Công an, Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan
|
12.
|
Ban hành tiêu chí về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo
viên, chương trình, phương pháp giảng dạy, dịch vụ chất lượng cao (Khoản 5(a)
Điều 12)
|
UBND thành phố Hà
Nội
|
Các Bộ: Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp
và các Bộ, ngành liên quan
|
13.
|
Quy định chương trình giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông để áp dụng đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông
chất lượng cao trên địa bàn Thủ đô (Khoản 5(b) Điều 12)
|
UBND thành phố Hà
Nội
|
14.
|
Quy định tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở trong các dự
án phát triển nhà ở thương mại để phát triển nhà ở xã hội (Khoản 5 Điều 16)
|
UBND thành phố Hà
Nội
|
Các Bộ: Xây dựng, Tài chính, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan
|
- Thời hạn hoàn thành: Quý II năm 2013. Riêng đối với
hoạt động tại mục 11, căn cứ lộ trình ban hành các nghị định của Chính phủ về xử
lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực tương ứng, Hội đồng nhân dân thành phố
Hà Nội chủ động đề xuất thời hạn hoàn thành để ban hành văn bản có hiệu lực đồng
thời với các Nghị định này.
2. Phổ biến pháp luật về Thủ đô
a) Tổ chức phổ biến Luật thủ đô và các văn bản quy
định chi tiết thi hành luật với nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng
cụ thể để bảo đảm công tác phổ biến đem lại hiệu quả, nâng cao nhận thức, hiểu
biết của nhân dân và đội ngũ cán bộ, công chức về pháp luật về Thủ đô.
b) Biên soạn tài liệu phục vụ công tác phổ biến,
giáo dục Luật thủ đô và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật.
c) Phân công thực hiện:
Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp với Bộ Tư pháp tổ
chức phổ biến Luật thủ đô và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật; hướng
dẫn, chỉ đạo các báo, tạp chí, các đơn vị làm công tác phổ biến của Bộ, ngành
mình có kế hoạch phổ biến sâu rộng Luật thủ đô và các văn bản quy định chi tiết
thi hành luật (chú ý tập trung và những đợt cao điểm).
Bộ Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình ở Trung ương và địa phương phổ biến
Luật thủ đô trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên tổ chức việc phổ biến pháp luật về Thủ đô cho hội viên, đoàn
viên của tổ chức mình; vận động nhân dân chấp hành pháp luật về Thủ đô; phối hợp
với cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan phổ biến cho nhân dân; tham gia giám sát
việc thực hiện chính sách, pháp luật về Thủ đô.
d) Thời gian thực hiện: Năm 2013 (tập trung vào
tháng 5 - 6).
3. Chế độ báo cáo việc thi hành
Luật thủ đô
a) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội, các Bộ, ngành, địa phương có liên quan, chuẩn bị Báo cáo định
kỳ của Chính phủ về việc thi hành Luật thủ đô.
b) Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan, chuẩn bị báo cáo theo yêu cầu Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội việc thi hành Luật thủ đô.
c) Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Chính phủ tổ chức các cuộc làm việc hằng năm của Thủ tướng Chính
phủ với thành phố Hà Nội, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng
Thủ đô và các Bộ, ngành liên quan.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phối hợp chặt chẽ với Bộ Tư
pháp và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chuẩn bị nội dung báo cáo về những vấn
đề có liên quan.
4. Đánh giá tác động sau 03 năm
thi hành Luật thủ đô
a) Sau 3 (ba) năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực,
Bộ Tư pháp đánh giá tác động của Luật trong thực tiễn; kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền các giải pháp nâng cao hiệu quả của việc thi hành Luật hoặc sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.
b) Bộ Tư pháp hướng dẫn Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội, các bộ, ngành, địa phương đánh giá tác động thi hành Luật thủ đô về những
vấn đề có liên quan theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được
phân công theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Luật thủ đô trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa
phương mình. Bố trí đầy đủ các điều kiện bảo đảm cho công tác soạn thảo văn bản
quy định chi tiết thi hành Luật thủ đô.
Trong quá trình xây dựng văn bản quy định chi tiết
thi hành Luật thủ đô, nếu thấy thật cần thiết phải điều chỉnh số lượng văn bản
hoặc thời gian trình Chính phủ cho phù hợp thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính
phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương và Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội trong việc triển khai thực hiện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
kết quả thực hiện Kế hoạch này.
3. Giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập Ban Chỉ đạo
tổ chức triển khai thi hành Luật thủ đô. Ban Chỉ đạo do Bộ trưởng Bộ Tư pháp
làm Trưởng ban; các thành viên là đại diện lãnh đạo của Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội, lãnh đạo một số Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có liên quan.
4. Bộ Tài chính, cơ quan tài chính địa phương có
trách nhiệm tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách, bảo
đảm đủ, kịp thời nguồn kinh phí để triển khai Kế hoạch trên cơ sở dự toán kinh
phí của các Bộ, ngành, địa phương.
5. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ
ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.