ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
350/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 08 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05/4/2016;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 08/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021
- 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ
em giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Chương
trình) với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm thực hiện các quyền trẻ em,
phát triển toàn diện trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có chất
lượng cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; tạo lập môi trường sống
an toàn, lành mạnh và thân thiện, góp phần hoàn thành các mục tiêu tại kế hoạch
số 8772/KH-UBND ngày 28/12/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình nghị sự
2030 vì sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Về
phát triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em.
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường, thị
trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 75% vào năm 2025 và 80% vào năm
2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi
được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 90% vào năm
2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử vong trẻ
sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 9,0 vào năm 2025 và dưới 8,5 vào năm 2030;
giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống 12,5
vào năm 2025 và 10 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên
1.000 trẻ đẻ sống dưới 18,5 vào năm 2025 và dưới 15 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 11% vào năm
2025 và dưới 10,7% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống 18% vào năm 2025 và dưới 15% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo
phì xuống dưới 5% đối với nông thôn và dưới 10% đối với thành thị vào năm 2025
và năm 2030.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi
được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 97% vào năm 2025 và 98% vào năm 2030;
98% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin bắt buộc phải sử
dụng trong chương trình tiêm chủng mở rộng vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền HIV từ
mẹ sang con là 2% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 7 : Phấn đấu 100% cơ sở
giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và duy trì 100% đến năm
2030.
b) Mục tiêu 2: Về
bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 6,5% vào năm 2025 và 6% vào
năm 2030; 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp
vào năm 2025 và 97% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 9: Giảm tỷ lệ trẻ em bị
xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 4,5% vào năm 2025 và xuống dưới 4% vào
năm 2030.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm tỷ lệ
lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9% vào năm
2025 và xuống 4,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ em bị
tai nạn thương tích xuống 550/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 500/100.000 vào
năm 2030; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn
16/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 15/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ em gặp
thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Từng bước xóa bỏ tình
trạng tảo hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2 đến 3% hằng năm giai đoạn
từ năm 2025 đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
được đăng ký khai sinh đạt 98,5% vào năm 2025, phấn đấu 100% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Về
giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội đạt
99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động trẻ em
5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em hoàn
thành cấp tiểu học đạt 97% vào năm 2025 và đạt 99% vào năm 2030; phấn đấu giảm
tỷ lệ trẻ em bỏ học bậc tiểu học dưới 0,12% vào năm 2025
và dưới 0,1% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em hoàn
thành cấp trung học cơ sở đạt 88% vào năm 2025 và đạt 93% vào năm 2030; phấn đấu
giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0,14% vào năm 2025 và dưới
0,05% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu 95% trường học
có dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học có cơ
sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật đạt 55% vào
năm 2025 và 60% vào năm 2030; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được
tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng
phù hợp đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 21: Phấn đấu tỷ lệ các xã,
phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em
đạt 40% vào năm 2025 và 45% vào năm 2030.
d) Mục tiêu 4: Về
sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em
- Chỉ tiêu 22: Phấn đấu 30% trẻ em từ
07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức phù
hợp vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 23: Phấn đấu 85% trẻ em được
nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào năm 2025 và 90% vào
năm 2030.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ 11 tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường sự chỉ đạo, hướng dẫn,
phối hợp của các sở, ngành, địa phương đối với việc thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu của Chương trình:
a) Xây dựng chương trình, đề án, kế
hoạch cụ thể để thực hiện các mục
tiêu về trẻ em và các Quyết định của UBND tỉnh ban hành chương trình, đề án, kế
hoạch về trẻ em giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030.
b) Bảo đảm việc lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng
năm của sở, ngành, địa phương và xác định cụ thể cơ chế,
nguồn lực thực hiện.
c) Cấp trưởng sở, ngành, địa phương
chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, chương trình,
kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc
lĩnh vực, phạm vi sở, ngành, địa phương quản lý.
2. Hoàn thiện pháp luật, chính sách bảo
đảm thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em:
a) Nghiên cứu, bổ sung chính sách hỗ trợ chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em đến 8 tuổi,
đặc biệt giai đoạn 36 tháng tuổi; các chính sách trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em trong các hộ gia
đình nghèo, cận nghèo, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, thảm họa.
b) Hoàn thiện pháp luật, chính sách về
bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, tư pháp thân thiện với trẻ em và người
chưa thành niên.
3. Phát triển hệ thống dịch vụ đáp ứng
thực hiện quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa các dịch vụ y tế, giáo
dục, tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội; ưu tiên hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ
em:
a) Nghiên cứu, xây dựng và phát triển
các mạng lưới, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng
ghép, phối hợp, chuyển tuyến liên ngành, liên cấp theo
hình thức dịch vụ một cửa và các gói dịch vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ và người
chăm sóc trẻ em tại gia đình và cộng đồng.
b) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội
ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp và kiêm nhiệm; đội ngũ cung cấp dịch
vụ y tế, giáo dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an sinh xã hội khác.
c) Duy trì, phát triển hệ thống cơ sở
có chức năng, nhiệm vụ chuyên biệt cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở các cấp;
duy trì và mở rộng hoạt động của các cơ sở có một phần chức năng, nhiệm vụ cung
cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
4. Tăng cường truyền thông, giáo dục
về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ
em; vận động xã hội thực hiện các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về
trẻ em:
a) Đa dạng sản phẩm và các hình thức truyền thông, giáo dục, vận động xã hội trên các
phương tiện thông tin đại chúng, môi trường mạng và truyền thông trực tiếp đến gia
đình, cơ sở giáo dục và cộng đồng.
b) Chú trọng truyền thông, giáo dục
nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em; chăm sóc, phát triển toàn
diện trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em; phòng, chống
xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành
chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ
em.
5. Bảo đảm nguồn lực thực hiện quyền
trẻ em và các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em; ưu tiên bố trí
nguồn lực về bảo vệ trẻ em:
a) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhân
lực để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về trẻ em;
tăng cường phối hợp liên ngành; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm việc trong các lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chú trọng
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, cung cấp dịch vụ
thực hiện quyền trẻ em.
b) Phát triển mạng lưới, nâng cao
năng lực người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp; ban hành chính
sách hỗ trợ người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và vận động nguồn lực để
phát triển mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại cơ sở, cộng
đồng dân cư.
c) Sở, ngành và địa phương có trách
nhiệm bố trí ngân sách để thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; ưu tiên các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo
vệ trẻ em.
6. Hội nhập và hợp tác quốc tế về quyền
trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em mang tính toàn cầu và khu vực:
a) Chủ động tham gia các mạng lưới,
phong trào toàn quốc, khu vực và quốc tế về quyền trẻ em.
b) Tích cực nghiên cứu và áp dụng
sáng tạo các giải pháp, kinh nghiệm, mô hình của các nước trong khu vực và các
tổ chức quốc tế trong việc thực hiện quyền trẻ em, thực hiện các mục tiêu phát
triển bền vững và giải quyết các vấn đề liên quan đến trẻ em.
7. Vận động nguồn lực và sự tham gia
của xã hội:
a) Vận động sự tham gia đóng góp nguồn
lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện quyền
trẻ em, các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
b) Hình thành các phong trào, mạng lưới
tình nguyện hỗ trợ việc thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ
em; khuyến khích hoạt động của các quỹ bảo trợ trẻ em để hỗ
trợ việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình.
c) Tăng cường sự quản lý, điều phối của
các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc huy động, sử dụng nguồn lực xã hội
cho trẻ em bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả.
8. Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá việc thực hiện pháp luật,
chính sách, chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em:
a) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải
quyết, đôn đốc việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám
hộ, tổ chức đại diện tiếng nói nguyện vọng của trẻ em.
b) Chuẩn hóa, nâng cấp hệ thống thông
tin, thống kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách, pháp luật về
quyền trẻ em; thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình
xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
c) Nâng cấp, phát triển hệ thống cơ sở
dữ liệu về trẻ em, bảo đảm chất lượng thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình; kết nối, liên
thông cơ sở dữ liệu về trẻ em với cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia và các cơ sở dữ
liệu khác.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự
toán hằng năm của các sở, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp và các địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia,
các chương trình, dự án, đề án liên quan khác theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
2. Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.
3. Các sở, ngành, địa phương căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, lập dự toán ngân
sách hằng năm để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Chương trình.
Điều 2. Trách nhiệm
thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì xây dựng, hướng dẫn triển khai
các chương trình, đề án, kế hoạch để thực hiện Chương trình và các chỉ tiêu 1,
2, 8, 9, 10, 11, 12, 22, 23, 24 của Chương trình; đưa, lồng ghép các mục tiêu,
chỉ tiêu của Chương trình thuộc trách nhiệm, thẩm quyền
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội.
b) Hướng dẫn, triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện
quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
c) Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và
phát triển các mô hình phát triển toàn diện trẻ em, dịch vụ bảo vệ trẻ em và
phòng, chống xâm hại trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của
trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh thực hiện và phát triển mô hình Hội đồng trẻ em các cấp.
d) Nâng cao năng lực quản lý, cung cấp
dịch vụ, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em các cấp,
các ngành, các tổ chức, đặc biệt là cấp cơ sở; cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và
trẻ em; phối hợp với các sở, ngành có liên quan củng cố hệ thống cơ sở, mô hình
cung cấp dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em.
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu về trẻ em,
kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia và các cơ sở dữ liệu khác;
chủ trì, phối hợp thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình
hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành kiểm tra, thanh tra liên ngành và chuyên đề về trách
nhiệm thực hiện quyền trẻ em, chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình; định
kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tư pháp
a) Hướng dẫn, thực hiện chỉ tiêu 14 của
Chương trình.
b) Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất hoàn
thiện chính sách, pháp luật về tư pháp liên quan đến trẻ em và người chưa thành
niên; tham gia nghiên cứu, xây dựng chương trình quốc gia về tư pháp đối với
người chưa thành niên.
c) Phổ biến, giáo dục pháp luật về
quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành
chính.
d) Hướng dẫn, thực hiện và phát triển
mô hình về cung cấp dịch vụ nuôi con nuôi trong nước.
3. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, địa phương liên quan
trong việc phối hợp hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị
xâm hại; phòng ngừa tái phạm, quản lý, giáo dục trẻ em và người chưa thành niên
vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em để thực hiện chỉ tiêu 9 của Chương trình.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Hướng dẫn triển khai, thực hiện
các chỉ tiêu 7, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Chương trình.
b) Triển khai chính sách, giải pháp
nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi; duy trì và mở rộng các trường bán trú và dân tộc nội
trú.
c) Xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản
lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề
về trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học
đường để thúc đẩy quyền tham gia của
trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường học.
d) Triển khai việc
phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt
là giáo dục lối sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội dung có sự tham gia của trẻ em vào các chương
trình chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát
triển của trẻ em.
5. Sở Y tế:
a) Hướng dẫn triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 3, 4, 5, 6 của Chương trình.
b) Thực hiện các giải pháp, chương
trình, đề án về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em
vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em di cư, trẻ em bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; xây dựng, hướng dẫn,
thực hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong bệnh viện.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Hướng dẫn, triển khai, thực hiện
chỉ tiêu 21, đồng thời phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai chỉ tiêu 13 của Chương trình; ưu tiên xây dựng các thiết chế văn
hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là các địa bàn kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm hoạt động biểu diễn,
sáng tác nghệ thuật có nội dung phù hợp với văn hóa truyền thống, phù hợp với
trẻ em theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ
em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức
các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành
mạnh.
c) Hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ
năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và
phát triển mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ em để thúc đẩy quyền tham
gia của trẻ em trong gia đình.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí, tổ chức cá nhân hoạt động trên môi trường mạng ứng dụng công nghệ thông
tin, truyền thông, vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Chương trình; phổ biến kiến thức, kỹ năng về
bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
b) Phối hợp, hỗ trợ các sở, ban,
ngành liên quan thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận,
phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật
đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
c) Nghiên cứu đề xuất các chính sách
và giải pháp về công nghệ thông tin để thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em, bảo đảm sự an toàn cho trẻ em khi tham gia
môi trường mạng; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trang bị cho trẻ kiến
thức, kỹ năng bảo vệ thông tin cá nhân, hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng
tạo trên không gian mạng.
d) Nâng cao năng lực cho đội ngũ
phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí về thực hiện quyền trẻ em trong
hoạt động thông tin, truyền thông.
8. Sở Tài chính chủ trì, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền
bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách
hàng năm của các sở, ngành và địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
9. Các sở, ngành căn cứ chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép các mục tiêu,
chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm, hằng năm của đơn vị; ban hành hoặc trình UBND tỉnh ban hành
chương trình, đề án, kế hoạch đế giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực
quản lý; báo cáo kết quả thực hiện Chương trình, gửi Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội đế tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
a) Xây dựng, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa
phương giai đoạn 2021 - 2030 và đưa, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của chương trình, kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm, hằng năm của địa phương.
b) Bố trí ngân sách thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế hoạch
hành động vì trẻ em của địa phương; đối ứng ngân sách địa phương để thực hiện,
nhân rộng các mô hình, giải pháp về thực hiện quyền trẻ em trong các chương
trình, kế hoạch, dự án do nguồn ngân sách tỉnh và viện trợ quốc tế hỗ trợ (nếu
có); rà soát, ưu tiên đầu tư ngân sách địa phương để duy trì, phát triển các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên
địa bàn.
c) Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, rà soát việc bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh,
thân thiện với trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em và tai nạn, thương tích trẻ
em; chỉ đạo xử lý nghiêm và kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em trên địa bàn
theo quy định.
d) Theo dõi, đánh giá việc thực hiện
chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương; sơ kết vào năm 2025
và tổng kết vào năm 2030 về kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch, gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội đế tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức thành
viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức xã hội trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình tham gia và vận động xã hội tham gia thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành đoàn thể; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động -TBXH (Cục
Trẻ em);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Như Điều 4;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo LĐ;
- Lưu: VT, VX3.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Trí Dũng
|