Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý việc xuất, nhập cảnh của cán bộ, công, viên chức, nhân viên thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu | 35/2007/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 15/05/2007 |
Ngày có hiệu lực | 25/05/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký | Trần Minh Sanh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2007/QĐ-UBND |
Vũng Tàu, ngày 15 tháng 5 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định 05/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm2000 của Chính phủ về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam; Thông tư số 09/2000/TT-BCA (A18) ngày 07 tháng 6 năm 2000 của Bộ Công an và Thông tư số 04/2000/TT-BNG ngày 08 tháng 11 năm 2000 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn về cấp, sửa đổi, bổ sung và quản lý hộ chiếu;
Căn cứ Quyết định số 17/QĐ-TW ngày 10 tháng 12 năm 1998 của Bộ Chính trị quy định về nhiệm vụ của Đảng viên khi ra nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 1615-QĐ/TW ngày 29 tháng 02 năm 2000 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu quy định về phân cấp quản lý cán bộ;
Căn cứ Quyết định 3913/2006/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Ngoại vụ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Tờ trình số 40/TTr-SNgV ngày 02 tháng 5 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý việc xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Bản Quy định này gồm 06 chương với 30 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1592/2005/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc cá Sở: Ngoại vụ, Nội vụ, Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạnmột thành viên thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ VIỆC XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC, NHÂN VIÊN THUỘC TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Điều 1. Quy định này quy định về các nội dung và thẩm quyền quản lý việc xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên (kể cả người trong diện hợp đồng dài hạn từ 01 năm trở lên) đang làm việc tại các tổ chức sau:
Cơ quan Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) và cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh.
Các cơ quan, tổ chức thuộc khối Đảng, Chính quyền, Mặt trận, Đoàn thể xã, phường, thị trấn.
Các tổ chức Hội được Nhà nước giao biên chế, quỹ lương.
Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích (gọi tắt là doanh nghiệp nhà nước), công ty trách nhiệm hữu hạnmột thành viên được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh (gọi tắt là Công ty trách nhiệm hữu hạnmột thành viên).
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2007/QĐ-UBND |
Vũng Tàu, ngày 15 tháng 5 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định 05/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm2000 của Chính phủ về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam; Thông tư số 09/2000/TT-BCA (A18) ngày 07 tháng 6 năm 2000 của Bộ Công an và Thông tư số 04/2000/TT-BNG ngày 08 tháng 11 năm 2000 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn về cấp, sửa đổi, bổ sung và quản lý hộ chiếu;
Căn cứ Quyết định số 17/QĐ-TW ngày 10 tháng 12 năm 1998 của Bộ Chính trị quy định về nhiệm vụ của Đảng viên khi ra nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 1615-QĐ/TW ngày 29 tháng 02 năm 2000 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu quy định về phân cấp quản lý cán bộ;
Căn cứ Quyết định 3913/2006/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Ngoại vụ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Tờ trình số 40/TTr-SNgV ngày 02 tháng 5 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý việc xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Bản Quy định này gồm 06 chương với 30 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1592/2005/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc cá Sở: Ngoại vụ, Nội vụ, Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạnmột thành viên thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ VIỆC XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC, NHÂN VIÊN THUỘC TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Điều 1. Quy định này quy định về các nội dung và thẩm quyền quản lý việc xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên (kể cả người trong diện hợp đồng dài hạn từ 01 năm trở lên) đang làm việc tại các tổ chức sau:
Cơ quan Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) và cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh.
Các cơ quan, tổ chức thuộc khối Đảng, Chính quyền, Mặt trận, Đoàn thể xã, phường, thị trấn.
Các tổ chức Hội được Nhà nước giao biên chế, quỹ lương.
Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích (gọi tắt là doanh nghiệp nhà nước), công ty trách nhiệm hữu hạnmột thành viên được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh (gọi tắt là Công ty trách nhiệm hữu hạnmột thành viên).
Điều 2. Việc xuất cảnh của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên được nêu tại Quy định này bao gồm:
1. Xuất cảnh vì việc công: cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên được cơ quan, đơn vị cử đi công tác, tham quan, học tập, đào tạo bồi dưỡng ở nước ngoài.
2. Xuất cảnh vì việc riêng: cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên có nguyện vọng xin đi học tập, chữa bệnh, tham quan du lịch, thăm thân nhân ở nước ngoài.
Điều 3. Các cơ quan, đơn vị, khi đề nghị cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên xuất cảnh vì việc công phải vừa đảm bảo tăng cường mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác phát triển lành mạnh giữa nước ta với nước ngoài trong các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội vừa đảm bảo tình hình an ninh quốc gia.
Điều 4. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên xin đi xuất cảnh vì mục đích định cư nước ngoài thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đương sự đó có trách nhiệm lập thủ tục thôi việc, giải quyết mọi chế độ, chính sách liên quan đến đương sự xin xuất cảnh và đương sự liên hệ với Công an tỉnh (qua Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) để được hướng dẫn theo quy định hiện hành.
Điều 5. Việc sử dụng kinh phí cho mục đích xuất cảnh được quy định như sau:
Nghiêm cấm sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước hoặc công quỹ để chi cho mục đích xuất cảnh vì việc riêng.
Chỉ sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước hoặc công quỹ cho các trường hợp xuất cảnh vì việc công có mục đích rõ ràng, cần thiết và phù hợp với công tác chuyên môn của nhân sự được cử xuất cảnh trong các trường hợp cụ thể sau:
Đối với các cơ quan Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp; Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp (trừ sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động) thuộc tỉnh và các cơ quan, tổ chức thuộc khối Đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể xã, phường, thị trấn: khi cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên xuất cảnh vì việc công theo yêu cầu đột xuất hoặc theo chương trình kế hoạch hàng năm của tỉnh, theo thư mời của các cơ quan bộ, ngành có mục đích chuyến đi cụ thể và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị thì được ngân sách nhà nước đài thọ kinh phí theo quy định.
Việc sử dụng kinh phí từ nguồn thu được trích để lại theo quy định của các cơ quan hành chính hay đơn vị sự nghiệp để chi cho việc xuất cảnh vì việc công phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động: kinh phí xuất cảnh được chi trong dự toán kế hoạch tài chính hàng năm của đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với Doanh nghiệp nhà nước, Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc tỉnh: kinh phí xuất cảnh được chi theo quy định về chế độ tài chính kế toán của doanh nghiệp trên cơ sở chương trình, kế hoạch đi công tác nước ngoài hàng năm của đơn vị. Khi sử dụng kinh phí để chi cho việc xuất cảnh vì việc công, đơn vị cần phải cân nhắc và lựa chọn đúng đối tượng, thành phần để cử đi, không được dùng công quỹ (toàn bộ hoặc một phần) để chi cho những cá nhân cùng đi không liên quan đến mục đích và nhiệm vụ của chuyến đi.
Các cơ quan được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ xin xuất cảnh có trách nhiệm xem xét cụ thể đối tượng xuất cảnh, mục đích chuyến đi và nguồn kinh phí xuất cảnh để giải quyết hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo đúng quy định.
Cơ quan tài chính các cấp có liên quan chịu trách nhiệm kiểm soát, thanh quyết toán các khoản chi của các đối tượng xuất cảnh theo đúng quy định, không được quyết toán kinh phí xuất cảnh không theo đúng Quy định này và quy định về chế độ tài chính, kế toán hiện hành. Trong những trường hợp đặc biệt phải xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Số lần cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên xuất cảnh trong một năm được quy định như sau:
Đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh do nhu cầu cần thiết được phép xuất cảnh vì việc công không quá 02 lần trong một năm, trong những trường hợp thật cần thiết có thể được phép xuất cảnh hơn 02 lần và phải có ý kiến đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng tổng số lần xuất cảnh không quá 03 lần trong năm.
Đối với cán bộ, viên chức, nhân viên công tác tại các doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc tỉnh được phép xuất cảnh theo nhu cầu công tác của đơn vị, nhưng phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh và lợi nhuận của đơn vị.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CHO PHÉP XUẤT CẢNH
Điều 7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và ký quyết định cử hoặc cho phép xuất cảnh vì việc công hoặc vì việc riêng đối với các đối tượng sau đây:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh, Phó Chánh Văn phòng: Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc các Sở; Trưởng, Phó cơ quan hành chính cấp tỉnh, Trưởng, Phó đơn vị sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý; Trưởng, Phó các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Nhà báo tỉnh, Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Y học cổ truyền tỉnh.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh.
Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc tỉnh.
Các chức danh khác do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm.
Công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
Các đối tượng được Ủy ban nhân dân tỉnhcử sang làm việc tại các tổ chức xã hội, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam hoặc cử sang giữ phần vốn góp của nhà nước trong các công ty cổ phần, trong các doanh nghiệp liên doanh khác thuộc tỉnh.
Điều 8. Ngoài các đối tượng nêu tại Điều 7 của Quy định này, đối với việc cử hoặc cho phép xuất cảnh các đối tượng còn lại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnhủy quyền cho các cơ quan sau:
1. Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh xem xét và ký quyết định cử hoặc cho phép xuất cảnh vì việc công hoặc việc riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị sau:
- Các đơn vị sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnhquản lý trực tiếp (kể cả đơn vị sự nghiệp trực thuộc đơn vị này).
- Các Hội Nhà báo tỉnh, Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Y học cổ truyền tỉnh được Nhà nước giao biên chế - quỹ lương.
2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh xem xét và ký quyết định cử hoặc cho phép xuất cảnh vì việc công hoặc vì việc riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên đang làm việc tại:
- Sở, cơ quan hành chính cấp tỉnh.
- Các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp do sở, cơ quan hành chính cấp tỉnh quản lý trực tiếp.
- Các doanh nghiệp nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnhủy quyền cho sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh xem xét và ký quyết định cho phép xuất cảnh vì việc công và vì việc riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên đang làm việc tại:
- Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố
- Các cơ quan, tổ chức thuộc khối Đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể xã, phường, thị trấn (kể cả cán bộ không chuyên trách).
- Các tổ chức hội cấp huyện được Nhà nước giao biên chế - quỹ lương (nếu có).
Điều 9. Công an tỉnh (qua Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) trực tiếp tiếp nhận, xem xét và trình cấp có thẩm quyền giải quyết cho các trường hợp có nhu cầu xuất cảnh để định cư nước ngoài, sau khi đương sự xin xuất cảnh đã hoàn tất các thủ tục quy định tại Điều 4 của Quy định này.
Điều 10. Công an tỉnh có trách nhiệm xem xét về mặt an ninh đối với tất cả các đối tượng xin xuất cảnh. Trường hợp phát hiện đương sự xin xuất cảnh thuộc diện chưa được phép xuất cảnh quy định tại Điều 14 của Nghị định số 05/2000/NĐ-CP ngày 03/3/2000 của Chính phủ phải thông báo cho các cấp có thẩm quyền và cơ quan quản lý trực tiếp đương sự biết đồng thời thực hiện các thủ tục để đình chỉ xuất cảnh theo thẩm quyền.
QUẢN LÝ NHÂN SỰ XUẤT CẢNH VÀ QUẢN LÝ HỘ CHIẾU
Điều 11. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đề nghị hoặc quyết định cho phép cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên xuất cảnh vì việc công hoặc việc riêng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhân sự xuất cảnh. Việc mang tài liệu ra nước ngoài hoặc mang tài liệu từ nước ngoài về nước phải chấp hành đúng các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 12. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên ra nước ngoài không về nước đúng hạn thì chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày quá hạn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý nhân sự xuất cảnh đó phải báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh(qua Sở Ngoại vụ) để xử lý vi phạm theo quy định hiện hành. Đồng thời, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm thông báo cho Công an tỉnh, Sở Nội vụ, Bộ Công an (qua Cục Quản lý xuất nhập cảnh) và Bộ ngoại giao (qua Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) để biết và phối hợp quản lý.
Nếu nhân sự ở lại nuớc ngoài là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý nhân sự xuất cảnh có trách nhiệm báo cáo với cấp ủy cùng cấp để xử lý theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
Điều 13. Các cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnhgiao trách nhiệm quản lý hộ chiếu phổ thông, công vụ và ngoại giao, cụ thể như sau:
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổ chức quản lý hộ chiếu của các đối tượng:
- Các đối tượng do Ủy ban nhân dân tỉnhký quyết định cử hoặc cho phép xuất cảnh nêu tại Điều 7 của Quy định này.
- Các đối tượng do Giám đốc Sở Ngoại vụ ký quyết định cử hoặc cho phép xuất cảnh nêu tại khoản 1, Điều 8 của Quy định này.
2. Các Sở, các cơ quan hành chính cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức quản lý hộ chiếu của các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên do Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan hành chính cấp tỉnh ký quyết định cử hoặc cho phép xuất cảnh được quy định tại khoản 2, Điều 8 của Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức quản lý hộ chiếu của các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố ký quyết định cử hoặc cho phép xuất cảnh được quy định tại khoản 3, Điều 8 của Quy định này.
Điều 14. Tất cả các cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc các đối tượng xuất cảnh theo Quy định này, sau 07 ngày kể từ khi nhập cảnh về nước phải có trách nhiệm nộp lại hộ chiếu cho cơ quan quản lý hộ chiếu tại Điều 13 của Quy định này để quản lý.
Trong trường hợp hộ chiếu do đương sự đang giữ bị thất lạc phải kịp thời báo cho cơ quan quản lý hộ chiếu biết để báo cáo cho các cơ quan hữu quan theo quy định
Những cá nhân không nộp lại hộ chiếu, không báo cáo khi mất hộ chiếu theo quy định trên là vi phạm pháp luật và bị xử lý vi phạm theo quy định của văn bản này và các quy định khác của pháp luật hiện hành về sử dụng hộ chiếu.
Điều 15. Nội dung quản lý hộ chiếu:
Thủ trưởng các cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý hộ chiếu có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung sau:
Thu giữ và quản lý hộ chiếu của đương sự sau mỗi chuyến xuất cảnh.
Chỉ giao lại hộ chiếu cho các đối tượng xuất cảnh theo đúng quy định tại Điều 16 của Quy định này khi có quyết định cho phép xuất cảnh của cấp có thẩm quyền.
3. Phải thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh, Bộ Công an (qua Cục Quản lý xuất nhập cảnh) và Bộ Ngoại giao (qua Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) và cơ quan, đơn vị có đương sự xuất cảnh để phối hợp xử lý trong các trường hợp sau:
- Nhân sự xuất cảnh, sau khi nhập cảnh về nước cố tình không giao hộ chiếu cho cơ quan quản lý hộ chiếu.
- Khi hộ chiếu bị mất (báo để h ủy giá trị hộ chiếu đó).
4. Làm thủ tục chuyển hộ chiếu (nếu hộ chiếu còn giá trị) của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên sang cho cơ quan, đơn vị mới có trách nhiệm quản lý hộ chiếu theo quy định nếu đương sự đó được chuyển công tác đến cơ quan khác hoặc đơn vị của đương sự đó được chuyển sang cấp quản lý khác không thuộc phạm vi quản lý được quy định tại Điều 13 của Quy định này.
5. Làm thủ tục chuyển cho cơ quan có thẩm quyền cấp hộ chiếu để hủy hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ khi cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên đã nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động, và bị chết, bị mất tích... mà hộ chiếu đã cấp cho họ vẫn còn giá trị sử dụng (kể cả hộ chiếu phổ thông của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên bị chết, bị mất tích).
6. Khi hộ chiếu còn thời hạn sử dụng từ 06 tháng trở xuống, phải ra thông báo cho đương sự có hộ chiếu biết để chủ động thay đổi hộ chiếu trong lần xuất cảnh tiếp theo.
7. Phải lập biên lai giao, nhận hộ chiếu, sổ quản lý hộ chiếu và việc giao, nhận hộ chiếu rõ ràng, đầy đủ.
8. Thực hiện chương trình quản lý hộ chiếu bằng tin học đảm bảo khoa học và hiệu quả.
9. Thực hiện chế độ báo cáo tình hình quản lý và sử dụng hộ chiếu định kỳ 6 tháng, năm và đột xuất theo Điều 22 của Quy định này.
Điều 16. Việc sử dụng hộ chiếu để xuất cảnh:
1. Những đối tượng khi xuất cảnh để thực hiện nhiệm vụ chính thức do cơ quan, tổ chức giao được sử dụng hộ chiếu ngoại giao để xuất cảnh, bao gồm:
- Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy và Đại biểu Quốc hội của tỉnh,
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Ủy ban nhân dân tỉnh,
- Vợ hoặc chồng, các con dưới 18 tuổi của những đối tượng trên nếu đi cùng hành trình công tác, cùng lưu trú ở nước ngoài với người đó.
2. Những đối tượng được sử dụng hộ chiếu công vụ để xuất cảnh trong các trường hợp sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước ra nước ngoài để thực hiện những công việc chính thức của các cơ quan Nhà nước.
- Cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước ra nước ngoài để thực hiện những nhiệm vụ chính thức thuộc phạm vi công tác của Đảng Cộng sản Việt Nam, của các tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương.
- Cán bộ lãnh đạo từ cấp phòng trở lên của Doanh nghiệp nhà nước ra nước ngoài để thực hiện những công việc chính thức của Doanh nghiệp.
- Cán bộ lãnh đạo Công ty Trách nhiệm hữu hạnmột thành viên của Nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnhcử xuất cảnh để thực hiện nhiệm vụ chính thức do Ủy ban nhân dân tỉnhgiao.
3. Những đối tượng không thuộc diện quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này được sử dụng hộ chiếu phổ thông để xuất cảnh vì việc công.
4. Tất cả các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên khi xuất cảnh vì việc riêng chỉ được sử dụng hộ chiếu phổ thông để xuất cảnh.
5. Trong một số trường hợp cần thiết, do nhu cầu nhiệm vụ và tính chất chuyến đi công tác, Ủy ban nhân dân tỉnhxem xét đề nghị Bộ Ngoại giao, Sở Ngọai vụ thành phố Hồ Chí Minh cấp hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ cho các đối tượng ngoài diện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 của Quy định này.
6. Việc cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc tỉnh sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông để xuất cảnh không đúng mục đích và không có quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép xuất cảnh là vi phạm Quy định này và các quy định khác của luật pháp nước CHXHCN Việt Nam.
QUY TRÌNH, THỦ TỤC XỬ LÝ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XUẤT CẢNH
Điều 17. Xây dựng kế hoạch và phê duyệt kế hoạch xuất cảnh:
1. Đối với việc xuất cảnh vì việc công có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước đều phải xây dựng kế hoạch xuất cảnh hàng năm và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kế hoạch xuất cảnh phải thể hiện đầy đủ mục đích, nội dung, chương trình cần khảo sát, nghiên cứu, học tập; thành phần, thời gian và nguồn kinh phí xuất cảnh.
2. Các cơ quan hành chính cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố có trách nhiệm xây dựng và tổng hợp kế hoạch xuất cảnh của cán bộ công chức hành chính và viên chức sự nghiệp trong các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Thời gian xây dựng kế hoạch xuất cảnh năm sau hoàn thành và gửi về Sở Ngoại vụ trước ngày 15 tháng 10 của năm trước.
3. Các Doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch xuất cảnh của đơn vị mình hàng năm của đơn vị để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Thời gian xây dựng kế hoạch xuất cảnh năm sau phải hoàn thành và gửi về Sở Tài chính tỉnh trước ngày 15 tháng 10 của năm trước.
4. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh xây dựng kế hoạch xuất cảnh.
- Tổng hợp kế hoạch xuất cảnh của các cơ quan hành chính cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xem xét, thẩm định và tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch xuất cảnh của các cơ quan hành chính cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh vào trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh xây dựng kế hoạch xuất cảnh.
- Tổng hợp kế hoạch xuất cảnh của các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các Sở, cơ quan hành chính nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp về tổ chức và nhân sự đối với doanh nghiệp nhà nước xem xét, thẩm định và tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnhphê duyệt kế hoạch xuất cảnh của các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
6. Mọi đề nghị xuất cảnh vì việc công không có trong kế hoạch xuất cảnh được Ủy ban nhân dân tỉnhphê duyệt hàng năm đều không được phép xuất cảnh. Trong những trường hợp đặc biệt phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các cơ quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xuất cảnh nêu tại Điều 18 của Quy định này được quyền từ chối giải quyết cho những trường hợp xin xuất cảnh không nằm trong kế hoạch được duyệt khi chưa có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 18. Các cơ quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xuất cảnh:
1. Sở Ngoại vụ là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, xem xét giải quyết các thủ tục xuất cảnh đối với các đối tượng do Sở Ngoại vụ quản lý hộ chiếu nêu tại khoản 1, Điều 13 của Quy định này.
2. Các Sở, cơ quan hành chính cấp tỉnh là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, xem xét giải quyết các thủ tục xuất cảnh đối với các đối tượng do các Sở, Cơ quan hành chính cấp tỉnh quản lý hộ chiếu nêu tại khoản 2, Điều 13 của Quy định này.
3. Phòng Tổ chức – LĐTB XH thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, xem xét giải quyết các thủ tục xuất cảnh đối với các đối tượng do các Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố tổ chức và quản lý hộ chiếu nêu tại khoản 3, Điều 13 của Quy định này.
Điều 19. Quy trình xử lý hồ sơ xuất cảnh tại cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin xuất cảnh:
Bước 1: Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin xuất cảnh khi nhận đầy đủ các loại giấy tờ xin xuất cảnh được nêu tại Điều 21 của Quy định này, có trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch xuất cảnh được phê duyệt hàng năm để xem xét và không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, phải xử lý như sau:
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện giải quyết: thì tiến hành gửi thông báo bằng văn bản về việc đương sự xin xuất cảnh đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an và Công an tỉnh để các cơ quan trên biết và xử lý theo chức năng đã nêu tại Điều 10 của Quy định này và gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ để theo dõi quản lý. Đồng thời, lập thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc ra quyết định cử, cho phép đương sự xuất cảnh theo quy định, trong đó chú ý các trường hợp sau:
+ Đối với trường hợp phải có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy: thì lập công văn của Ủy ban nhân dân tỉnhxin ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy.
+ Đối với các trường hợp có sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước hoặc công quỹ phải xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh: thì lập văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến về kinh phí.
- Trường hợp hồ sơ không đủ Điều kiện giải quyết: thì tiến hành lập văn bản trả lời cho cơ quan, đơn vị đề nghị biết hoặc thảo văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong đó chú ý đến trường hợp sau:
Nếu đề nghị xuất cảnh không nằm trong kế hoạch được phê duyệt hàng năm, cơ quan thụ lý hồ sơ cần xem xét cụ thể, nếu thấy hợp lý thì lập văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến (đồng thời soạn thảo văn bản cho phép của Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo); trường hợp xét thấy không hợp lý thì thảo văn bản trả lời trực tiếp cho đơn vị đề nghị.
Bước 2: Đối với các trường hợp phải xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh về kinh phí hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy: sau không quá 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đồng ý về kinh phí của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc văn bản đồng ý của Thường trực Tỉnh ủy thì cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin xuất cảnh thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc ra quyết định cử, cho phép đương sự xuất cảnh theo quy định.
Trường hợp Ban Thường vụ Tỉnh ủy không đồng ý hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh không đồng ý về kinh phí thì thảo văn bản trả lời cho đơn vị đề nghị xuất cảnh được biết.
Điều 20. Thời gian hoàn thành việc xử lý hồ sơ đề nghị xuất cảnh phải theo đúng các quy định sau:
1. Đối với các đối tượng do Ủy ban nhân dân quyết định cử đi hoặc cho phép xuất cảnh không quá 08 ngày làm việc/1 lượt kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ nêu tại Điều 21 của Quy định này (không kể thời gian chờ xin ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy và ý kiến về kinh phí của Ủy ban nhân dân tỉnh), trong đó:
a) Sở Ngoại vụ xử lý hồ sơ để trình Ủy ban nhân dân tỉnhtrong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cá nhân, đơn vị.
b) Ủy ban nhân dân tỉnhxử lý và ban hành quyết định cho phép hoặc trả lời không cho phép hoặc ký văn bản xin ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày các cơ quan được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ trình ký.
2. Đối với các đối tượng do Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan hành chính cấp tỉnh quyết định cử hoặc cho phép xuất cảnh: không quá 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cá nhân, đơn vị (không kể thời gian chờ ý kiến về kinh phí của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Điều 21. Hồ sơ đề nghị xin xuất cảnh gửi cho các cơ quan được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ xuất cảnh phải đầy đủ các loại giấy tờ hợp lệ sau đây và phải gửi trước thời điểm xuất cảnh ít nhất là 13 ngày làm việc (đối với những đối tượng có hộ chiếu còn giá trị), ít nhất là 17 ngày làm việc (đối với những đối tượng chưa có hộ chiếu hoăc có hộ chiếu còn giá trị từ 06 tháng trở xuống):
1. Bản chính công văn đề nghị của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên xin xuất cảnh.
2. Bản chính công văn đồng ý của các cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp (thủ tục này chỉ có trong những trường hợp xuất cảnh thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Ngoại vụ), cụ thể như sau:
Đơn vị sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý: nếu đơn vị đề nghị là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc của tổ chức này.
Sở hoặc cơ quan hành chính cấp tỉnh: nếu đơn vị đề nghị là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc Doanh nghiệp nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnhủy quyền cho Sở hoặc cơ quan hành chính cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trực tiếp về tổ chức và nhân sự.
Ủy ban nhân dân huyện nếu đơn vị đề nghị là các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc huyện.
3. Bản chính đơn xin xuất cảnh của cá nhân (đối với trường hợp xuất cảnh vì việc riêng).
4. Bản chính thư mời hoặc các văn khác có liên quan đến mục đích xuất cảnh (nếu các văn bản trên viết bằng ngôn ngữ nước ngoài, phải kèm theo bản dịch ra tiếng Việt do các đơn vị có chức năng dịch thuật xác nhận theo quy định).
5. Ý kiến đồng ý bằng văn bản của cấp ủy quản lý trực tiếp nếu đối tượng xin xuất cảnh là Đảng viên Đảng cộng sản Việt nam, cụ thể như sau:
a) Của Thường trực Tỉnh ủy đối với các đối tượng sau đây:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chánh, Phó Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc các Sở, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnhtrực tiếp quản lý; Trưởng các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
Chủ tịch Hội nhà báo tỉnh, Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Y học cổ truyền tỉnh.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
Giám đốc doanh nghiệp nhà nước hạng I, hạng II.
b) Của Ban Thường vụ Đảng ủy khối nếu Đảng viên là thành viên Ban chấp hành Đảng bộ khối, là cấp ủy viên các tổ chức cơ sở Đảng, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra (trừ các chức danh nêu tại điểm a khoản 5 Điều 21 của Quy định này).
c) Của cấp ủy cơ sở Đảng nơi Đảng viên đang sinh hoạt và công tác đối với các đối tượng còn lại ngoài các đối tượng nêu tại điểm a và b khoản 5 Điều 21 của Quy định này.
BÁO CÁO, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Những cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên sau khi có quyết định cho phép xuất cảnh của cấp có thẩm quyền, nếu không xuất cảnh theo quyết định đó, phải có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan ra quyết định để hủy quyết định xuất cảnh theo quy định.
Tất cả các cá nhân, các đoàn xuất cảnh vì việc công sau khi hoàn tất chuyến đi, trong vòng 07 ngày làm việc, phải báo cáo kết quả chuyến đi cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các Sở, cơ quan hành chính cấp tỉnh được ủy quyền xử lý hồ sơ xuất cảnh.
Đối với cá nhân là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam sau khi về nước thì phải chấp hành việc báo cáo về thi hành nhiệm vụ của Đảng viên và tình hình sinh hoạt Đảng ở nước ngoài cho cấp ủy quản lý trực tiếp theo quy định về nhiệm vụ của Đảng viên khi ra nước ngoài của Bộ Chính trị.
Cơ quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận và xử lý hồ sơ xuất cảnh có trách nhiệm sau 02 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn báo cáo kết quả chuyến xuất cảnh hoặc giao nộp hộ chiếu theo quy định thông báo bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị có nhân sự xuất cảnh khi về nước không chấp hành Quy định này để phối hợp xử lý.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnhủy quyền quyết định cho phép cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên xuất cảnh quy định tại Điều 8 của Quy định này có trách nhiệm gửi quyết định cử hoặc cho phép đương sự xuất cảnh về Sở Ngoại vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý), Công an tỉnh, Sở Nội vụ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an và Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh để quản lý, theo dõi (gửi mỗi nơi 1 bản).
Định kỳ tháng, quý, 06 tháng, 01 năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ xuất cảnh quy định tại Điều 18 của Quy định này có trách nhiệm tổng hợp, thống kê, báo cáo về tình hình và số lượng nhân sự xuất cảnh, tình hình quản lý và sử dụng hộ chiếu của các đối tượng xuất cảnh gửi về Sở Ngoại vụ để tổng hợp.
Sở Ngoại vụ tỉnh có trách nhiệm tổng hợp báo cáo thống kê về số lượng cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc tỉnh xuất cảnh, nhập cảnh và tình hình quản lý, sử dụng hộ chiếu xuất cảnh theo quy định để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Ngoại giao (qua Cục Quản lý xuất nhập cảnh), đồng thời, gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Công an tỉnh, Sở Nội vụ để quản lý.
Điều 23. Việc xem xét, quyết định cho phép xuất cảnh và quản lý nhân sự, quản lý hộ chiếu xuất cảnh phải tuân thủ theo các Điều khoản của Quy định này. Mọi trường hợp vi phạm tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật về mặt hành chính từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, các Sở, cơ quan hành chính cấp tỉnh và các cơ quan hữu quan theo chức năng được giao có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tổng hợp, báo cáo và kịp thời phát hiện các trường hợp vi phạm để xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Điều 24. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên ngoài việc bị xử lý kỷ luật về mặt hành chính theo quy định sẽ không được giải quyết cho lần xuất cảnh tiếp theo trong trường hợp sau:
Đang trong thời hạn bị xem xét xử lý kỷ luật về mặt hành chính.
Trong thời gian sau từ 01 đến 05 năm tùy theo tính chất vi phạm kỷ luật kể từ khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
Điều 25. Thẩm quyền và trình tự xử lý kỷ luật:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên xuất cảnh vi phạm các quy định trên phải kịp thời tiến hành xử lý kỷ luật hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành về thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc tỉnh.
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật:
Đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được thực hiện theo Pháp lệnh cán bộ công chức và các văn bản khác có liên quan.
Đối với Cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Nhà nước và các cán bộ được Ủy ban nhân dân tỉnhcử sang quản lý phần vốn của Nhà nước tại các công ty cổ phần, các doanh nghiệp liên doanh khác thì thực hiện quy trình xử lý kỷ luật theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này.
Đối với nhân viên hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ.CP trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của các văn bản có liên quan hướng dẫn thi hành Bộ Luật lao động.
3. Trách nhiệm của cơ quan ra quyết định xử lý kỷ luật: kịp thời thông báo kết quả và quyết định xử lý kỷ luật cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Công an tỉnh, Sở Nội vụ và các cơ quan hữu quan (Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an) được biết.
Điều 26. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố, Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh có tránh nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo Quy định này và có trách nhiệm kiểm tra các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý đối với việc thực hiện các nội dung quản lý xuất nhập cảnh theo quy định.
Điều 27. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnhcó trách nhiệm lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnhký văn bản thông báo phạm vi ủy quyền, giới thiệu về mẫu con dấu của các cơ quan, chữ ký và chức danh của người có thẩm quyền ký quyết định cử hoặc cho phép đương sự xuất cảnh tại Điều 7, Điều 8 của Quy định này đến Bộ Ngoại giao, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an, Công an tỉnh.
Điều 28. Sở Ngoại vụ tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị được ủy quyền ra quyết định cử hoặc cho phép xuất cảnh, được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ xuất cảnh và quản lý hộ chiếu quy định tại các Điều 8, Điều 13 và Điều 18 của Quy định này về các mẫu văn bản liên quan đến quy trình, thủ tục giải quyết xuất cảnh và các biểu mẫu thống kê, báo cáo theo định kỳ, đột xuất về tình hình, số lượng nhân sự xuất cảnh, tình hình quản lý và sử dụng hộ chiếu theo quy định.
Điều 29. Trong thời gian chờ Tỉnh ủy ban hành Quy định riêng cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan Đảng, Đoàn thể đi nước ngoài, thì việc giải quyết thủ tục xuất cảnh cho các đối tượng này tạm thời do Ủy ban nhân dân tỉnhhoặc Sở Ngoại vụ giải quyết theo quy định tại Quyết định này cho đến khi có quy định chính thức của tỉnh.
Điều 30. Quy định này được bổ sung, thay đổi khi không còn phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và các văn bản quy phạm pháp luật về thẩm quyền quản lý việc xuất cảnh, nhập cảnh./.