BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
35/2005/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 7 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU VÀO VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Điều 48, Điều 50 Luật giao thông đường
bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ điểm d khoản 1 điều 23, khoản 1 điều 25 và điều 27 của Nghị định số
179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý nhà nước
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học
Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường xe cơ giới nhập khẩu vào Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định
số 1944/1999/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 8 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Qui định về kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật các loại phương
tiện cơ giới đường bộ nhập khẩu vào Việt Nam.
Điều 3. Cục trưởng Cục
Đăng kiểm Việt Nam phối hợp với Vụ Khoa học Công nghệ hướng dẫn, tổ chức và kiểm
tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh văn phòng,
Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Vận tải, Cục
trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải/ Giao thông Công chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ THUẬTVÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU VÀO VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2005/QĐ-BGTVTngày 21 tháng 7 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm
vi áp dụng
1. Văn bản này quy định về kiểm tra chất lượng, an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các loại xe cơ giới do các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân ) nhập khẩu
xe cơ giới vào Việt Nam.
2. Quy định này không áp dụng đối với:
a) Mô tô, xe máy nhập khẩu;
b) Xe cơ giới nhập khẩu sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Xe cơ giới là các loại phương tiện giao thông
cơ giới hoạt động trên đường bộ được định nghĩa tại phiên bản mới nhất của tiêu
chuẩn TCVN 6211 và TCVN 7271.
2. Lô xe nhập khẩu là các xe cơ giới nhập khẩu
được kê khai trong cùng 01 Tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
3. Xe cơ giới cùng kiểu loại là các xe cơ giới của
cùng một chủ sở hữu công nghiệp, cùng nhãn hiệu, thiết kế, cùng các thông số kỹ
thuật và có cùng xuất xứ.
Điều 3.
Xe cơ giới nhập khẩu vào
Việt Nam phải tuân theo các quy định hiện hành về kiểu loại và tiêu chuẩn kỹ
thuật đối với xe cơ giới.
Điều 4.
Cục Đăng kiểm Việt Nam
(sau đây gọi là Cơ quan kiểm tra chất lượng) tổ chức và tiến hành việc kiểm tra
nhà nước về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là
kiểm tra) xe cơ giới nhập khẩu trong phạm vi cả nước.
Chương 2:
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA CÁC
LOẠI XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU
Điều 5. Hồ sơ đăng ký kiểm
tra
1. Hồ sơ đăng ký kiểm tra đối với mỗi lô xe nhập
khẩu được lập thành 01 bộ bao gồm các tài liệu sau:
a) Bản đăng ký kiểm tra có ghi rõ số khung, số động
cơ và năm sản xuất của xe cơ giới.
b) Bản sao chứng từ nhập khẩu.
c) Tài liệu kỹ thuật là tài liệu giới thiệu tính
năng kỹ thuật (bản sao) và/hoặc bản đăng ký thông số kỹ thuật xe cơ giới nhập
khẩu (bản chính) của tổ chức, cá nhân nhập khẩu trong đó có thể hiện các nội
dung cơ bản sau:
- Các thông số về kích thước;
- Các thông số về trọng lượng: trọng lượng bản
thân; trọng tải; trọng lượng toàn bộ; trọng lượng phân bố trên các trục xe (chỉ
áp dụng đối với các xe cơ giới có trọng lượng toàn bộ từ 15 tấn trở lên);
- Các thông số kỹ thuật cơ bản của động cơ;
- Số người cho phép chở kể cả người lái;
- Cỡ lốp xe;
- Giới thiệu về các hệ thống chính như : hệ thống
truyền lực; hệ thống phanh; hệ thống lái; hệ thống treo; hệ thống đèn chiếu
sáng và tín hiệu; cơ cấu chuyên dùng lắp trên xe (nếu có).
Riêng đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng thì
ngoài tài liệu kỹ thuật nêu trên, tổ chức, cá nhân nhập khẩu bổ sung bản sao
phiếu kiểm tra xuất xưởng do nhà sản xuất cấp cho từng xe cơ giới có ghi số
khung, số động cơ (nếu có) hoặc bản chính giấy chứng nhận chất lượng (C/Q) của
nhà sản xuất cấp cho loại xe cơ giới nhập khẩu.
2. Miễn tài liệu kỹ thuật nêu tại điểm c khoản 1
Điều 5, đối với các xe cơ giới nhập khẩu cùng kiểu loại với loại xe đã được kiểm
tra và cấp giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe
cơ giới nhập khẩu (sau đây gọi là giấy chứng nhận).
Điều 6. Kiểm tra đối với xe
cơ giới chưa qua sử dụng
1. Miễn kiểm tra:
Miễn kiểm tra chất lượng đối với các xe cơ giới
chưa qua sử dụng, được sản xuất trước thời điểm nhập khẩu không quá 3 năm, tuân
theo các yêu cầu nêu tại Điều 3, có hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 5 và
thoả mãn một trong những điều kiện sau:
a) Xe cơ giới đã được kiểm tra theo Hiệp định hoặc
thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn và sự phù hợp mà Việt Nam tham gia
ký kết;
b) Xe cơ giới có giấy chứng nhận tuân theo các
quy định
ECE, EEC, ECcủa Châu Âu về an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường đối với xe cơ giới do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp;
c) Xe cơ giới cùng kiểu loại với loại xe đã được
Cơ quan kiểm tra chất lượng kiểm tra và cấp giấy chứng nhận.
2. Kiểm tra:
Xe cơ giới chưa qua sử dụng, nhập khẩu không
tuân theo các yêu cầu tại khoản 1 điều 6 thì tiến hành kiểm tra như sau:
a) Kiểm tra 01 mẫu của mỗi kiểu loại xe đối với:
- Xe cơ giới nhập khẩu không có đủ tài liệu kỹ
thuật nêu tại điểm c khoản 1 Điều 5 hoặc,
- Xe cơ giới nhập khẩu đã được kiểm tra tại nơi
xuất khẩu theo yêu cầu riêng.
b) Kiểm tra từng chiếc đối với:
- Xe cơ giới chưa qua sử dụng được sản xuất trước
thời điểm nhập khẩu trên 3 năm hoặc,
- Trường hợp Cơ quan kiểm tra chất lượng có cơ sở
chứng minh sự sai khác về thông số kỹ thuật giữa tài liệu kỹ thuật với xe cơ giới
nhập khẩu.
c) Nội dung kiểm tra : chỉ kiểm tra theo các hạng
mục kiểm tra tổng quát, kiểm tra động cơ, kiểm tra hệ thống phanh, kiểm tra hệ
thống treo, kiểm tra hệ thống lái, kiểm tra trang thiết bị điện, đèn chiếu sáng
tín hiệu theo quy định tại Điều 7.
Điều 7. Kiểm tra đối với xe
cơ giới đã qua sử dụng
Xe cơ giới đã qua sử dụng, nhập khẩu, có hồ sơ hợp
lệ được kiểm tra từng chiếc theo quy định sau đây:
1. Kiểm tra tổng quát:
a) Số khung, số động cơ đúng với bản đăng ký kiểm
tra;
b) Xe cơ giới phải ở trạng thái hoạt động bình
thường, bảo đảm đầy đủ công dụng, chức năng, có hình dáng và kết cấu phù hợp với
tài liệu kỹ thuật đã đăng ký tại Cơ quan kiểm tra chất lượng (trừ trường hợp ô
tô tải không có thùng chở hàng);
c) Xe cơ giới phải có kích thước tuân theo quy định
của Bộ Giao thông vận tải;
d) Xe cơ giới phải có trọng lượng và sự phân bố
trọng lượng trên các trục xe tuân theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Đối
với các xe chở hàng hóa có trọng lượng phân bố trên các trục xe lớn hơn quy định
thì trọng tải cho phép chở của xe nhập khẩu được xác định theo kết quả tính
toán tải trọng trục cho phép theo quy định;
Trường hợp xe cơ giới nhập khẩu có sự thay đổi một
số thông số kỹ thuật so với xe cơ sở thì trọng lượng toàn bộ của xe cơ giới
không được lớn hơn trọng lượng toàn bộ của xe cơ sở nêu trong tài liệu kỹ thuật.
2. Kiểm tra thân vỏ, buồng lái, thùng hàng:
a) Không nứt vỡ, không biến dạng, không thủng
rách;
b) Sơn thân vỏ (trừ thùng hàng), buồng lái không
long lở, bong tróc từng mảng lớn;
c) Cửa lên xuống đóng, mở nhẹ nhàng, không tự mở
khi xe chạy;
d) Kính chắn gió và kính cửa sổ là loại kính an toàn,
đúng chủng loại của phương tiện đó, phù hợp với các quy định về an toàn cho người
ngồi trong xe; không rạn nứt, xước thành vệt;
e) Gương chiếu hậu đủ số lượng, đúng chủng loại,
được định vị chắc chắn;
f) Khung xe không cong vênh , nứt gãy, không mọt
gỉ;
g) Ghế người lái và ghế hành khách có sơ đồ bố
trí đúng với tài liệu kỹ thuật, lắp ghép chắc chắn và có kích thước tuân theo
tiêu chuẩn hiện hành.
3. Kiểm tra động cơ:
a) Đúng kiểu loại hoặc là loại có công suất
tương đương. Công suất động cơ cho 1 tấn khối lượng toàn bộ của ô tô phải đạt từ
7,35 kW trở lên;
b) Không có hiện tượng rò rỉ nhiên liệu, dầu bôi
trơn và nước làm mát;
c) Động cơ phải hoạt động được khi khởi động bằng
máy khởi động điện liên tiếp không quá 3 lần, mỗi lần không quá 5 giây;
d) Động cơ phải hoạt động ổn định ở chế độ vòng
quay không tải; không có tiếng gõ lạ;
e) áp suất dầu bôi trơn, nhiệt độ nước làm mát
khi động cơ làm việc ổn định phải nằm trong giới hạn cho phép theo tài liệu kỹ
thuật của loại động cơ đó;
f) Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải động
cơ không vượt quá mức quy định hiện hành cho xe cơ giới;
g) Độ ồn không vượt quá mức quy định hiện hành
cho xe cơ giới.
4. Kiểm tra hệ thống truyền lực và hệ thống chuyển
động:
a) Độ rơ góc tổng hợp của bánh xe cầu chủ động
không vượt quá 150;
b) Không được có tiếng gõ lạ ở hộp số, hộp số phụ,
cơ cấu truyền lực chính ... khi vận hành;
c) Ly hợp điều khiển nhẹ nhàng, đóng hoàn toàn,
cắt dứt khoát. Hành trình tự do, hành trình làm việc của bàn đạp ly hợp nằm
trong giới hạn cho phép theo tài liệu kỹ thuật của loại phương tiện đó. Ly hợp
thủy lực không có hiện tượng rò rỉ dầu;
d) Hộp số, hộp số phụ: Ra vào số dễ dàng, không
kẹt số, không tự nhảy số và không rò rỉ dầu;
e) Trục các đăng không biến dạng, không có vết nứt;
f) Cầu chủ động hoạt động bình thường, không có
vết nứt, không chảy dầu;
g) Cầu bị động không biến dạng, không có vết nứt;
h) Các moay ơ không rơ, không bó kẹt;
i) Lốp xe đúng tài liệu kỹ thuật, đủ số lượng,
không phồng rộp, không nứt vỡ.
5. Kiểm tra hệ thống phanh:
a) Có đầy đủ các bộ phận, các chi tiết theo tài
liệu kỹ thuật của kiểu loại xe đó;
b) Các đường ống dẫn dầu, dẫn khí không nứt vỡ,
không mòn, bẹp, không rò rỉ;
c) Đối với hệ thống phanh dầu: sau không quá 2 lần
đạp phanh thì hệ thống phanh phải có tác dụng. Thời gian từ lúc đạp phanh có
tác dụng đến khi hết tác dụng không nhỏ hơn 1,5 phút;
d) Đối với hệ thống phanh khí nén: sau 10 phút động
cơ làm việc ở vòng quay không tải, áp suất trong bình khí nén phải đạt mức quy
định theo tài liệu kỹ thuật của loại xe đó. Khi đạp hết hành trình phanh, áp suất
trong bình khí nén không nhỏ hơn 5kG/cm2. Sau khi tắt động cơ 30 phút, lượng giảm
áp suất trong bình khí nén không lớn hơn 0,5 kG/cm2.
6. Kiểm tra hệ thống lái:
a) Có đầy đủ các cụm, các chi tiết theo tài liệu
kỹ thuật của loại xe đó và hoạt động bình thường, ổn định;
b) Vô lăng lái đúng kiểu loại, không nứt vỡ, bố
trí ở bên trái của xe (trừ loại xe đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép);
c) Trục lái đúng kiểu loại, lắp ghép đúng, không
có độ rơ dọc trục và độ rơ hướng kính;
d) Cơ cấu lái đúng kiểu loại, không chảy dầu, lắp
ghép đúng, đủ chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng;
e) Thanh và đòn dẫn động lái không biến dạng,
không có vết nứt, đủ các chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng;
f) Các khớp cầu và khớp chuyển hướng lắp ghép
đúng và chắc chắn, đủ chi tiết phòng lỏng, không rơ, không có tiếng kêu khi lắc
vô lăng lái;
g) Ngõng quay lái không có độ rơ giữa bạc và trục,
chốt định vị chắc chắn;
h) Độ rơ góc của vô lăng lái:
- Không lớn hơn 100 đối với ô tô con, ô tô khách
đến 12 chỗ kể cả người lái, ô tô tải có trọng tải đến 1500 kG;
- Không lớn hơn 200 đối với ô tô khách trên 12
chỗ kể cả người lái;
- Không lớn hơn 250 đối với ô tô tải có trọng tải
trên 1500 kG;
- Giới hạn độ rơ góc của các loại ô tô chuyên
dùng tương ứng với giới hạn của ô tô cơ sở hoặc theo tài liệu kỹ thuật của nhà
sản xuất.
7. Kiểm tra hệ thống treo:
a) Các bộ phận đàn hồi: nhíp, lò so, thanh xoắn,
.... phải đúng chủng loại, đủ số lượng, không nứt gãy, xô lệch. Không mòn thành
gờ ở mặt tiếp giáp giữa các lá nhíp. Đảm bảo khoảng sáng gầm xe đúng với tài liệu
kỹ thuật của loại xe đó;
b) Đối với bộ phận đàn hồi khí nén: không rò rỉ
khí nén, đảm bảo cân bằng thân xe theo các hướng;
c) Các giảm chấn thủy lực hoạt động bình thường,
không rò rỉ dầu.
8. Kiểm tra trang thiết bị điện, đèn chiếu sáng
và tín hiệu:
a) Có đầy đủ các trang thiết bị điện đúng với
tài liệu kỹ thuật của loại xe đó và hoạt động bảo đảm chức năng;
b) Còi điện, đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu, gạt
mưa đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định hiện hành đối với xe cơ
giới đang lưu hành.
9. Kiểm tra cơ cấu chuyên dùng:
Đối với xe cơ giới chuyên dùng thì cơ cấu chuyên
dùng phải đầy đủ, đảm bảo các chức năng phù hợp với tài liệu kỹ thuật của loại
xe đó.
Điều 8. Xử lý kết quả kiểm
tra
1. Đối với các xe cơ giới tuân theo các yêu cầu
nêu tại khoản 1 Điều 6 thì được cấp thông báo miễn kiểm tra chất lượng, an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (sau đây gọi là thông báo miễn
kiểm tra) theo mẫu nêu tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
2. Đối với xe cơ giới có kết quả kiểm tra đạt
yêu cầu thì Cơ quan kiểm tra chất lượng cấp giấy chứng nhận theo mẫu nêu tại Phụ
lục 2 kèm theo Quy định này.
3. Đối với xe cơ giới qua kiểm tra không đạt yêu
cầu thì Cơ quan kiểm tra chất lượng ra Thông báo không đạt chất lượng, an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu theo mẫu nêu tại Phụ lục 3
kèm theo Quy định này và gửi cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu biết để có biện
pháp xử lý.
4. Giấy chứng nhận hoặc Thông báo miễn kiểm tra
đối với xe cơ giới nhập khẩu được sử dụng để giải quyết các thủ tục kiểm định
an toàn kỹ thuật lần đầu và để giải quyết các thủ tục khác có liên quan theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền (ví dụ : đăng ký xe cơ giới, giải quyết thủ tục
nhập khẩu).
Đối với những xe cơ giới đã được cấp giấy chứng
nhận hoặc thông báo miễn kiểm tra nhưng bị hư hỏng không bảo đảm chất lượng
trong quá trình xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản thì giấy chứng nhận hoặc thông báo
miễn kiểm tra đã cấp cho xe cơ giới đó sẽ không còn giá trị.
5. Xử lý đối với các trường hợp khác:
a) Đối với trường hợp tài liệu kỹ thuật nêu tại
điểm c khoản 1 Điều 5 chưa thể hiện đầy đủ các nội dung theo yêu cầu thì thông
số kỹ thuật cơ bản của xe được xác định trên cơ sở kiểm tra thực tế.
b) Đối với các xe cơ giới chuyên dùng có kích
thước và/ hoặc trọng lượng lớn hơn quy định hiện hành thì được kiểm tra để nhập
khẩu nhưng trong giấy chứng nhận chất lượng có ghi rõ là khi tham gia giao
thông phải được phép của cơ quan có thẩm quyền về quản lý đường bộ.
c) Đối với các xe cơ giới có sự thay đổi từ nước
ngoài về một số thông số kỹ thuật và kết cấu so với xe cơ sở thì tổ chức, cá
nhân nhập khẩu phải xuất trình các tài liệu kỹ thuật đối với xe đã thay đổi.
Sau khi kiểm tra, nếu xe cơ giới bảo đảm các yêu cầu về chất lượng, an toàn kỹ
thuật đối với xe cơ giới nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra chất lượng cấp giấy chứng
nhận cho chiếc xe đó và trong giấy chứng nhận có ghi rõ việc chiếc xe này đã được
thay đổi từ nước ngoài.
d) Đối với các xe cơ giới có số khung và/ hoặc số
động cơ bị đục sửa thì cơ quan kiểm tra chất lượng chỉ tiến hành kiểm tra nếu sự
đục sửa là do lỗi kỹ thuật của nhà sản xuất và sự đục sửa này phải được nhà sản
xuất xác nhận. Trường hợp có nghi vấn về số khung và/hoặc số động cơ của xe thì
cơ quan kiểm tra chất lượng sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan giám định chuyên
ngành.
e) Đối với các xe cơ giới nhập khẩu bị hư hại
trong quá trình vận chuyển từ cảng xếp hàng về Việt nam thì được phép hoàn thiện
trong một số trường hợp sau:
- Thân vỏ, buồng lái, thùng hàng có lớp sơn bị
trầy xước hoặc ô xi hóa cục bộ nhưng không bị mọt, thủng;
- Kính chắn gió, kính cửa sổ bị nứt vỡ;
- Hệ thống đèn chiếu sáng, tín hiệu: Bị nứt, vỡ;
Các rơ le điều khiển bị thiếu ; Mầu sắc của đèn không phù hợp với qui định hiện
hành;
- Gương chiếu hậu bị nứt, vỡ;
- Gạt nước mưa bị hư hại hoặc hoạt động không
bình thường;
- Ắc qui không hoạt động.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu có trách nhiệm:
1. Chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính
xác của các hồ sơ tài liệu đã cung cấp cho Cơ quan kiểm tra chất lượng;
2. Xuất trình nguyên trạng xe cơ giới để Cơ quan
kiểm tra chất lượng thực hiện việc kiểm tra;
3. Thực hiện quyết định xử lý của Bộ Giao thông
vận tải nếu có vi phạm quy định về kiểm tra nhà nước về chất lượng xe cơ giới
nhập khẩu.
Điều 10. Cơ quan kiểm tra
chất lượng có trách nhiệm:
1. Thực hiện quy định này đồng thời có trách nhiệm
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nhập khẩu trong việc bảo đảm các yêu cầu về chất
lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu;
2. Thống nhất phát hành, quản lý giấy chứng nhận
và thông báo miễn kiểm tra;
3. Thực hiện việc kiểm tra, thử nghiệm xe cơ giới
theo các nội dung cần thiết khác khi có nghi vấn về sự không phù hợp của các
thông số kỹ thuật của xe;
4. Xây dựng, ban hành hướng dẫn và quy trình kiểm
tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các loại xe cơ giới nhập
khẩu vào Việt nam;
5. Thu các khoản thu liên quan tới việc kiểm
tra, cấp giấy chứng nhận, thông báo miễn kiểm tra theo quy định hiện hành;
6. Lưu trữ hồ sơ kiểm tra xe cơ giới trong thời
hạn 03 năm;
7. Tổng hợp kết quả kiểm tra chất lượng xe cơ giới
nhập khẩu để báo cáo Bộ Giao thông vận tải vào tháng 1 và tháng 7 hàng năm./.