ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3493/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 21 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Sở Công Thương, Cơ
quan thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh tại Công
văn số 956/BCĐ TH HNKTQT ngày 17/9/2014,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai công
tác hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh Bình Định từ nay đến năm 2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công Thương, Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc triển
khai thực hiện kế hoạch này đạt hiệu quả.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày
ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH
TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3493/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 của
UBND tỉnh Bình Định)
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP ngày 27/02/2007 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 4 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính
sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên
của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO); Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 10/7/2014 của
Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về một
số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi
Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đồng thời triển
khai nội dung công tác hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh từ nay đến năm 2020.
- Công tác hội
nhập kinh tế quốc tế phải có sự phối hợp chặt
chẽ thường xuyên, liên tục giữa địa phương và Trung ương; giữa các cơ quan quản
lý nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp; giữa việc triển khai
công tác hội nhập trong nước và công tác hội nhập ngoài nước.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động
hội nhập kinh tế quốc tế, cải thiện
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh, thúc đẩy đổi mới mô hình phát triển
kinh tế đảm bảo tăng trưởng, nâng cao vị thế của tỉnh trong vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung, tạo cơ sở vững chắc để phát triển cao hơn cho những giai đoạn
tiếp theo.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
Để đạt được những mục tiêu nêu trên, các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện một
cách đồng bộ và có hiệu quả các nội dung chủ yếu sau:
1. Phổ biến và thực thi pháp luật, cam kết hội nhập kinh tế quốc tế
a. Xây dựng chương trình, kế hoạch hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh
từ nay đến năm 2020; phối hợp với Ủy ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế,
các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh, thành trong cả nước thực hiện hội nhập
kinh tế quốc tế đảm bảo tính liên kết, đồng bộ.
b. Xây dựng nội dung cam kết, biên bản
ghi nhớ, hợp tác giữa tỉnh Bình Định với các tỉnh, thành trong nước và các quốc
gia trên thế giới. Thúc đẩy phát triển chiều sâu các mối quan hệ hợp tác kinh tế
mà Bình Định đã ký kết. Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai nội dung
đã ký kết tại các cuộc xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, du lịch và dịch vụ
… giữa doanh nghiệp trong tỉnh với các đối tác nước ngoài.
c. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính nhất là trong các lĩnh vực cấp phép đầu tư, đăng ký kinh doanh, xây
dựng, đất đai, kê khai thuế, thủ tục xuất nhập khẩu, hải quan…; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước các cấp, tạo điều
kiện và môi trường làm việc thông thoáng, thuận lợi, minh bạch cho các tổ chức,
cá nhân tham gia khảo sát đầu tư, hợp tác kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
d. Rà soát những văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; kiến nghị, sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ những văn bản không còn phù hợp với quy định hiện hành của
pháp luật cũng như các cam kết quốc tế; thực hiện có hiệu quả công tác kiểm
soát thủ tục hành chính, loại bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, cản trở
quá trình hội nhập quốc tế và thu hút đầu tư.
2. Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh,
doanh nghiệp và sản phẩm địa phương theo Chỉ thị 07/2011/CT-UBND ngày 10/6/2011
của UBND tỉnh về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện nâng cao
Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
a. Triển khai các quy hoạch, đề án phát
triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh đã được phê duyệt tạo sự chuyển biến tích cực
nhằm thay đổi cơ cấu kinh tế, đảm bảo hiệu quả và tăng năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh đến năm 2020.
b. Xây dựng và triển khai Đề án tăng cường
khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ xuất nhập khẩu,
đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án phát triển hàng xuất khẩu tỉnh Bình Định đến
năm 2015, định hướng đến năm 2020; Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các sản
phẩm chủ yếu chế biến từ nông, lâm, thủy sản và các ngành dịch vụ xuất khẩu tỉnh
Bình Định đến năm 2020.
c. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo thuận lợi để
thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh; triển khai thực hiện quy hoạch phát triển các khu thương mại, dịch vụ
trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo phát triển đồng bộ nông thôn,
miền núi và thành thị.
d. Triển khai các chương trình xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại,
du lịch và dịch vụ cấp tỉnh, cấp vùng, khu vực … phát huy lợi thế, tiềm năng,
cùng hợp tác hỗ trợ bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp Bình Định trong tranh chấp
thương mại, giải quyết rào cản … Mời gọi, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các
Hội trợ triển lãm trong nước và quốc tế.
e. Triển khai thực hiện Đề án, kế hoạch, chiến lược
phát triển các sản phẩm, ngành hàng đang có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh (gỗ, sắn,
thủy sản, khoáng sản, may mặc …) phù hợp với nhu cầu thị trường, gắn kết phát
triển thương hiệu, hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh có chiều
sâu, hiệu quả bền vững.
g. Đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh thâm nhập thị trường các nước có tính cạnh tranh
cao bằng những chính sách khuyến khích hỗ trợ về vốn, đào tạo nhân lực, tiếp cận
thông tin thị trường, công nghệ mới; khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạt động
sản xuất kinh doanh theo hướng liên kết, chia sẻ kinh nghiệm, nhân lực vật lực
tạo ra những chuỗi giá trị cao, bền vững.
3. Phát triển đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường
a. Phổ biến thường xuyên, rộng rãi trong cơ quan nhà nước, doanh
nghiệp, nhân dân các cơ chế, hệ thống quản lý, kiểm soát, các phương thức giao
dịch thương mại hiện đại nhằm tăng cường sự minh bạch, công khai, nâng cao tính
pháp lý trong quan hệ giao dịch, giảm sự rủi ro trong giao dịch thương mại.
b. Tăng cường các biện pháp bảo vệ, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh,
phát hiện xử lý nghiêm những hành vi sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất
lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm; hành vi gian lận thương mại, đầu cơ thao túng
thị trường, vi phạm Luật Cạnh tranh.
c. Hoàn chỉnh chính sách khuyến khích phát triển nền kinh tế tỉnh, chú trọng
đến lĩnh vực công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ, ngành sản xuất chủ lực
của tỉnh (gỗ, khoáng sản, thủy sản, thức ăn gia súc …) tạo động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với quá trình hội nhập trong khu vực và thế
giới.
d. Tăng cường các biện pháp bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với một số sản phẩm đặc sản, truyền thống của Bình
Định, khuyến khích đầu tư mang tính sáng tạo, tư duy phát triển đổi mới công
nghệ nhưng vẫn bảo tồn được thương hiệu sản phẩm. Cung cấp thông tin về xu thế
phát triển khoa học và công nghệ trên thế giới, cơ hội tiếp thu công nghệ … cho
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; cảnh báo và ngăn ngừa những
công nghệ lạc hậu, không thân thiện với môi trường. Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức,
doanh nghiệp thực hiện đăng ký mẫu mã, nhãn mác, quyền sở hữu trí tuệ ở trong
và ngoài nước.
đ. Tăng cường tiếp cận, mở rộng mối quan hệ với các tổ chức quốc tế,
nhà tài trợ, đại sứ quán, tham tán kinh tế thương mại các nước tại Việt Nam nhằm
quảng bá hình ảnh Bình Định, thu hút nguồn vốn FDI, ODA, NGO, …
e. Thực hiện các chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh
trong lĩnh vực dịch vụ, thương mại: Triển khai các giải pháp thực hiện quy hoạch,
xây dựng hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ theo hướng văn minh, hiện đại và
tiện lợi phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của người dân. Khuyến khích
việc kêu gọi nhà đầu tư nước ngoài hợp tác trong việc xây dựng hệ thống phân phối
bán lẻ; duy trì và mở rộng chương trình bình ổn thị trường hàng hóa thiết yếu;
tiếp tục đẩy mạnh chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, góp
phần khẳng định vị thế của hàng Việt đối với người tiêu dùng, nâng cao sức cạnh
tranh quốc gia của các hàng hóa Việt.
g. Xây dựng các giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường
bộ, đường sắt, đường hàng không phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
a. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn; thực hiện Quyết định số 508/QĐ-UBND ngày 28/02/2013 và Quyết định
số 441/QĐ-UBND ngày 05/9/2011 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Định
giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh.
b. Triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp
gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững. Xây dựng kế hoạch, lộ trình thu hút đầu tư, kêu gọi đầu tư, huy động
các nguồn vốn đầu tư để hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và phát triển
sản xuất kinh doanh.
c. Nghiên cứu, đề xuất các chính sách phát triển hiệu quả các ngành
công nghiệp có tiềm năng và lợi thế như chế biến nông, lâm, thủy sản; khuyến
khích ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển sản phẩm nông nghiệp theo
hướng hàng hóa; phát triển các hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, thực
hiện dồn điền đổi thửa, hình thành cánh đồng mẫu lớn. Đẩy mạnh phát triển công
nghiệp nông thôn góp phần xây dựng nông thôn mới.
d. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm,
hoạt động kiểm dịch động vật đáp ứng phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn quốc
tế để sản phẩm chế biến xuất khẩu của Bình Định thâm nhập vào thị trường các nước
thuận lợi, ổn định lâu dài.
5. Bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững, bảo đảm an
sinh xã hội, an ninh quốc phòng
a. Đẩy mạnh việc triển khai áp dụng và thực hiện hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo hướng tiếp cận
tiêu chuẩn quốc tế. Nghiêm túc thực thi các biện pháp chế tài, xử lý các vi phạm
về môi trường trên địa bàn tỉnh.
b. Triển khai, phổ biến các thể chế, chính sách về môi trường, nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh xã hội
hóa về công tác bảo vệ môi trường, công tác thông tin truyền thông về môi trường
nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm xã hội của tổ chức doanh nghiệp, cá nhân … đối
với môi trường.
c. Tổ chức thực hiện tốt có hiệu quả quá trình thẩm định đánh giá
tác động môi trường của từng dự án đầu tư, đảm bảo công khai minh bạch, không để
xảy ra hệ lụy gây ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến an sinh xã hội.
d. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ sự hỗ trợ, nguồn
tài trợ của các nước, các tổ chức quốc tế thông qua các dự án sản xuất sạch
hơn, bền vững hơn (VietGAP, dự án sinh kế nông thôn …) nhằm góp phần bảo vệ môi
trường.
đ. Triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách về xã hội (hỗ trợ
tài chính, đào tạo dạy nghề mới, chuyển đổi nghề, nâng cao tay nghề …) tổ chức
thực hiện có hiệu quả các dịch vụ tư vấn thông tin việc làm, thị trường lao động,
hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho lao động thất nghiệp.
e. Mở rộng và
đa phương hóa, đa dạng hóa các hoạt động đối ngoại lấy mục tiêu ngoại giao phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của đất nước, kết hợp giữ vững quốc
phòng, an ninh góp phần thực hiện các mục tiêu lớn của tỉnh.
g. Thực hiện tốt các chủ trương của Nhà nước về xuất
nhập cảnh, cư trú, kinh doanh và sở hữu nhà để cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài, hội nhập đầy đủ vào đời sống nước sở tại, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Xây dựng cơ chế, chính sách thuận lợi nhằm động viên thu hút doanh nhân, trí thức,
thanh niên, sinh viên, kiều bào và toàn thể bà con hướng về quê hương, đất nước.
6. Đào tạo, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực
a. Triển khai thực hiện các chính sách của Trung ương, địa phương
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn tỉnh; đảm bảo
trang bị kiến thức cơ bản, trình độ, năng lực, kinh nghiệm để tiếp cận và giải
quyết những vấn đề có liên quan hợp tác, hội nhập.
b. Triển khai Nghị quyết của Chính phủ về đổi mới
và phát triển dạy nghề đến năm 2020; hoàn thiện mạng lưới dạy nghề trên địa bàn
tỉnh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đáp ứng nhu cầu
cho các dự án trọng điểm, sản xuất chế biến hàng xuất khẩu, nhu cầu lao động kỹ
thuật có chất lượng cao. Tổ chức đào tạo lực lượng lao động có trình độ ngoại
ngữ, tay nghề cao đáp ứng nhu cầu hợp tác đầu tư với nước ngoài và xuất khẩu
lao động.
c. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư cho giáo dục, đào tạo theo hình
thức liên kết với các trường Đại học uy tín của các nước trên thế giới, tiếp cận
các chương trình giảng dạy tiên tiến phù hợp với các ngành kinh tế đang có xu
hướng phát triển của tỉnh và trong khu vực (hóa dầu, khai khoáng, kinh tế biển,
công nghệ thông tin …), nhằm cung cấp nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn
sâu.
d. Quy hoạch và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý du lịch,
lao động du lịch có tay nghề cao, theo hướng chuyên nghiệp, đảm bảo chuẩn quốc
gia, quốc tế; ưu tiên hình thức đào tạo tại chỗ, đào tạo trong nước liên kết với
nước ngoài, gửi đi đào tạo nước ngoài.
đ. Tích cực phối hợp với Ủy ban Quốc gia về hội nhập kinh tế quốc tế
và các cơ quan Trung ương để tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo phổ cập và
chuyên sâu các kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ động tìm kiếm nguồn
tài trợ để xây dựng, triển khai các chương trình bồi dưỡng, đào tạo cho cán bộ
làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Công tác nghiên cứu đánh giá, dự báo
a. Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo và cung cấp kịp thời các
thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế cho các cơ quan quản lý nhà nước, các
doanh nghiệp, Hiệp hội, tổ chức đoàn thể trên địa bàn tỉnh; tiếp cận, phối hợp
với các cơ quan Trung ương, các tổ chức nghiên cứu cấp nhà nước để học hỏi,
trao đổi kinh nghiệm nâng cao chất lượng hoạt động phân tích, công tác dự báo,
đánh giá nhằm tham mưu cho các cấp lãnh đạo về hội nhập kinh tế quốc tế trên địa
bàn tỉnh.
b. Thực hiện có hiệu quả mối quan hệ với cơ quan nghiên cứu Trung
ương, cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức Tham tán thương mại Việt Nam tại
các nước để thu thập những kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá dự báo, cung
cấp thông tin cho các sở, ngành và các doanh nghiệp của tỉnh.
c. Đầu tư, nghiên cứu để nâng cao chất lượng, tính khoa học và độ
tin cậy trong các nội dung phân tích, đánh giá, nhận định và dự báo tình hình
kinh tế thế giới, trong nước; những ảnh hưởng, tác động tương tác để hình thành
chính sách phát huy hiệu quả, hỗ trợ doanh nghiệp có những quyết định có lợi
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
d. Định kỳ xem xét, đánh giá mức độ chính xác, tác động của những dự
báo ngắn hạn, dài hạn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm đúc
kết kinh nghiệm, khắc phục, phát huy hoặc nghiên cứu điều chỉnh phù hợp.
8. Tăng cường quy chế phối hợp, giám sát triển khai công tác hội nhập
kinh tế quốc tế
a. Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo Hội
nhập kinh tế quốc tế cấp tỉnh đảm bảo có đủ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
trong việc điều phối công tác hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh; cần có nhân sự
giúp việc chuyên trách ổn định để có thể theo dõi vấn đề hội nhập thường xuyên
và lâu dài. Chủ động xây dựng quy chế phối hợp, giám sát triển khai công tác hội
nhập kinh tế quốc tế giữa các sở ngành, các doanh nghiệp trong tỉnh; quan hệ phối
hợp về hội nhập kinh tế quốc tế với Ban Chỉ đạo tỉnh, tạo hoạt động đồng bộ có
hiệu quả tích cực; xây dựng báo cáo đánh giá định kỳ hàng năm về năng lực và kết
quả hội nhập kinh tế quốc tế làm cơ sở cải thiện và nâng cao năng lực hội nhập
của tỉnh.
b. Xây dựng các chương trình làm việc có sự phối hợp tham gia của
các Sở ngành, doanh nghiệp trong tỉnh trong việc tham gia đề xuất những chính
sách, hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế, đảm bảo thống nhất hài hòa lợi ích giữa
các bên liên quan, tăng cường sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập phù hợp với
chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
c. Xây dựng đề án đổi mới và phát huy vai trò của các tổ chức Hiệp
hội ngành nghề, tổ chức chính trị, xã hội trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu cầu xây
dựng, phát triển và thực thi các chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế.
d. Nắm bắt tình hình hoạt động có liên quan đến hội nhập kinh tế quốc
tế trên địa bàn tỉnh. Tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách và các vướng
mắc để tham mưu, đề xuất hướng giải quyết kịp thời.
e. Đa dạng hóa các hoạt động đối ngoại lấy mục tiêu ngoại giao phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần thực hiện các mục tiêu lớn của
tỉnh, của đất nước đảm bảo giữ vững an ninh quốc phòng.
9. Công tác thông tin tuyên truyền
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền, nâng cao nhận thức và ý thức của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động tại các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và nhân dân về
quan điểm chỉ đạo, chủ trương chính sách về phát triển kinh tế và hội nhập kinh
tế quốc tế theo từng lĩnh vực, địa bàn được phân công. Nội dung tuyên truyền tập
trung theo hướng kịp thời phổ biến những vấn đề hội nhập mang tính thời sự, những
vấn đề mới và những vấn đề mang tính định hướng; tạo được sự kiên định và đồng
thuận cao đối với những chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
về hội nhập kinh tế quốc tế trong các tầng lớp nhân dân.
- Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan thông tấn báo chí nhằm đa dạng
hóa các hình thức và nội dung thông tin truyền thông phù hợp, dễ hiểu, dễ nắm bắt
đến đối tượng thụ hưởng. Ưu tiên và chú trọng các đối tượng là cán bộ quản lý
và cán bộ trực tiếp làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế của các sở, ban
ngành.
- Phối hợp với Ủy ban Quốc gia về hội nhập kinh tế quốc tế thiết lập hệ thống
thông tin truyền thông 2 chiều xuyên suốt, hiệu quả giữa Ủy ban Quốc gia về hội
nhập kinh tế quốc tế và Ban Hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh. Tập trung thông tin
tuyên truyền, phổ biến chuyên sâu các nội dung cam kết hội nhập kinh tế quốc tế
và lộ trình thực thi cam kết của Việt Nam; đặc biệt tập trung phổ biến cho cộng
đồng doanh nghiệp trong tỉnh nhằm giúp doanh nghiệp tận dụng tốt những cơ hội
tiếp cận mở rộng thị trường ... do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại để nâng
cao sức cạnh tranh trên trường quốc tế.
- Phối hợp quản lý tốt hoạt động báo chí nước ngoài trên
địa bàn, đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý đáp ứng yêu
cầu tích hợp chính quyền điện tử …
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Sở Công Thương là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện hội nhập
kinh tế quốc tế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nhiệm vụ của ngành, địa phương về
Kế hoạch hội nhập kinh tế quốc tế theo nội dung được phân công. Tổng hợp báo
cáo những vướng mắc, đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác hội nhập;
định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo tình hình triển khai công tác hội nhập kinh tế
quốc tế cho UBND tỉnh và Ủy ban Quốc gia về hội nhập kinh tế quốc tế.
- Sở Ngoại vụ chủ trì, tổ chức thực hiện những nội dung công việc theo
lĩnh vực ngành, đồng thời phối hợp với Sở Công Thương trong quá trình triển
khai các nhiệm vụ khác Kế hoạch này; mở rộng và đa phương hóa, đa dạng hóa các
hoạt động đối ngoại lấy mục tiêu ngoại giao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, kết hợp giữ vững quốc phòng, an ninh góp phần thực hiện các mục tiêu
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh.
- Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác hội nhập kinh tế
quốc tế theo lĩnh vực và địa bàn được phân công trên cơ sở nội dung Kế hoạch
này. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công, cụ thể hóa nhiệm
vụ vào Kế hoạch hàng năm của đơn vị và tập trung chỉ đạo thực hiện. Báo cáo kết
quả thực hiện về Sở Công Thương theo định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất để Sở
Công Thương tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
STT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Phổ biến và thực
thi Pháp luật, cam kết hội nhập kinh tế quốc tế
|
|
|
|
1
|
Xây dựng chương trình,
kế hoạch HNKTQT của tỉnh từ nay đến năm 2020; phối hợp với UBQG về HTKTQT,
các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh, thành trong cả nước thực hiện HNKTQT để
đảm bảo tính liên kết trong quá trình thực hiện.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
2
|
Rà soát những văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; Kiến
nghị, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những văn bản không còn phù hợp với
quy định hiện hành của pháp luật cũng như các cam kết quốc tế; thực hiện có
hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, loại bỏ các thủ tục hành
chính không cần thiết, cản trở quá trình hội nhập quốc tế và thu hút đầu tư.
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
3
|
Tham mưu UBND tỉnh
tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế. Dự thảo nội dung cam kết, biên bản ghi
nhớ, hợp tác, thúc đẩy phát triển mối quan hệ hợp tác kinh tế trong nước và
nước ngoài mà Bình Định đã ký kết. Hướng dẫn triển khai các nội dung đã ký kết
giữa các DN của tỉnh với các đối tác nước ngoài.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
4
|
Cải cách thủ tục hành
chính trong các lĩnh vực cấp phép đầu tư, đăng ký kinh doanh, xây dựng, đất
đai, kê khai thuế, thủ tục xuất nhập khẩu, hải quan …; đẩy mạnh ứng dụng CNTT
vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước các cấp, tạo điều kiện và môi trường
làm việc thông thoáng, thuận lợi, minh bạch cho các tổ chức, công dân.
|
Các sở, ngành có liên quan đến hồ sơ thủ tục cải cách
hành chính
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
5
|
Tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đối ứng đảm bảo cho các dự án ODA theo tiến
độ đã cam kết với nhà tài trợ.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính
|
Thường xuyên
|
II
|
Nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh, doanh nghiệp và sản phẩm địa phương
|
|
|
|
1
|
Triển khai các quy
hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện đã được phê duyệt tạo sự
chuyển biến tích cực cơ cấu kinh tế của tỉnh đảm bảo chất lượng, hiệu quả và
tăng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến năm 2020.
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các sở, ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
2
|
Xây dựng và triển
khai Đề án tăng cường khả năng tranh cạnh trong lĩnh vực sản xuất thương mại,
dịch vụ xuất nhập khẩu, đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án phát triển hàng
xuất khẩu tỉnh Bình Định đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Đề án nâng
cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm chủ yếu chế biến từ nông, lâm, thủy sản
và các ngành dịch vụ xuất khẩu tỉnh Bình Định đến năm 2020.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
5 năm
|
3
|
Tiếp tục cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, tạo thuận lợi để thu hút đầu tư vào Khu kinh tế
Nhơn Hội, các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện
các quy hoạch phát triển các khu thương mại, dịch vụ trên địa bàn các huyện,
thị xã, thành phố.
|
BQL Khu kinh tế, các Khu, CCN
|
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
4
|
Xây dựng, triển khai
các chương trình xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, du lịch và dịch vụ cấp
tỉnh, cấp vùng, khu vực … khai thác, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu,
thu hút đầu tư; mời gọi, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các Hội trợ - triển lãm
trong nước và quốc tế.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các DN
|
Hàng năm
|
5
|
Triển
khai thực hiện đề án, kế hoạch, chiến lược phát triển các sản phẩm, ngành
hàng đang có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh phù hợp với nhu cầu thị trường (gỗ,
sắn, thủy sản, khoáng sản, may mặc …) gắn kết phát triển thương hiệu hỗ trợ
hoạt động XNK trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các DN
|
Hàng năm
|
6
|
Đầu tư, hỗ trợ DN nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh thâm nhập thị trường các nước có tính cạnh tranh cao
bằng những chính sách khuyến khích hỗ trợ, tạo ra những chuỗi giá trị cao, bền
vững.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở ngành liên quan; BQL Khu KT, các DN
|
5 năm
|
III
|
Phát triển đồng bộ
các yếu tố của nền kinh tế thị trường
|
|
|
|
1
|
Phổ biến thường
xuyên, rộng rãi trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, nhân dân các cơ chế, hệ
thống quản lý, kiểm soát, các phương thức giao dịch thương mại hiện đại nhằm
tăng cường sự minh bạch, công khai, nâng cao tính pháp lý trong quan hệ giao
dịch, giảm sự rủi ro trong giao dịch thương mại.
|
Sở Công Thương
|
Cơ quan truyền thông (báo, đài)
|
Hàng năm
|
2
|
Tăng cường các biện
pháp bảo vệ, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, phát hiện xử lý nghiêm những hành
vi sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm;
hành vi gian lận thương mại, đầu cơ thao túng thị trường, vi phạm Luật Cạnh
tranh.
|
Sở Công Thương
|
Các sở ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
3
|
Phối hợp với các ngành
nghiên cứu, hoàn chỉnh một số Chính sách khuyến khích phát triển nền kinh tế
tỉnh, chú trọng đến lĩnh vực công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ,
ngành sản xuất chủ lực của tỉnh, tạo
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
phù hợp với quá trình hội nhập trong khu vực và thế giới.
|
Các Sở: CT, TC, NN&PTNT, VHTT & DL
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
các Hiệp hội, doanh nghiệp
|
5 năm
|
4
|
Tăng cường các biện
pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với một số sản phẩm đặc sản, truyền thống
của Bình Định; cung cấp thông tin về xu thế phát triển khoa học và công nghệ
trên thế giới, cơ hội tiếp thu công nghệ … Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức,
doanh nghiệp thực hiện đăng ký mẫu mã, nhãn mác, quyền sở hữu trí tuệ ở trong
và ngoài nước.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành liên quan, các Hiệp hội ngành hàng
|
Hàng năm
|
5
|
Tăng cường tiếp cận,
duy trì và mở rộng với các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ, đại sứ quán, tham
tán kinh tế, thương mại các nước tại Việt Nam nhằm quảng bá hình ảnh Bình Định,
thu hút các nguồn vốn FDI, ODA, NGO …
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
IV
|
Hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Triển
khai thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Xây dựng kế hoạch,
lộ trình thu hút đầu tư, kêu gọi đầu tư, huy động nguồn vốn đầu tư để hoàn
thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và phát triển sản xuất kinh doanh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
3
|
Đề xuất các chính sách
phát triển hiệu quả các ngành công nghiệp có tiềm năng và lợi thế như chế biến
nông, lâm, thủy sản; khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển
sản phẩm nông nghiệp theo hướng hàng hóa; phát triển hình thức kinh tế hợp
tác trong nông nghiệp, thực hiện dồn điền đổi thửa, hình thành đồng mẫu lớn.
|
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
5 năm
|
4
|
Nâng cao chất lượng
công tác kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, hoạt động kiểm dịch động vật đáp
ứng phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn quốc tế để sản phẩm chế biến xuất khẩu
của Bình Định thâm nhập vào thị trường các nước thuận lợi, ổn định lâu dài.
|
Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
V
|
Bảo vệ tài
nguyên, môi trường và phát triển bền vững, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh quốc
phòng
|
|
|
|
1
|
Đẩy mạnh việc triển
khai áp dụng và thực hiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường theo hướng tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế; thực thi
các biện pháp chế tài, xử lý các vi phạm về môi trường trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Hàng năm
|
2
|
Triển khai, phổ biến
các thể chế, chính sách về môi trường, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh xã hội hóa về công tác bảo
vệ môi trường, công tác thông tin truyền thông về môi trường nhằm nâng cao ý
thức trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, cá nhân… đối với môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành liên quan, Báo Bình Định, Đài Phát thanh và
Truyền hình Bình Định
|
Hàng năm
|
3
|
Tổ chức thực hiện có
hiệu quả quá trình thẩm định đánh giá tác động môi trường của từng dự án đầu
tư, đảm bảo công khai minh bạch, không để xảy ra hệ lụy gây ô nhiễm môi trường
làm ảnh hưởng đến an sinh xã hội.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
4
|
Nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế, tranh thủ sự hỗ trợ, nguồn tài trợ của các nước, các tổ chức quốc
tế thông qua các dự án sản xuất sạch hơn, bền vững hơn (VietGAP, dự án sinh kế
nông thôn …) nhằm góp phần bảo vệ môi trường.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
5
|
Triển khai thực hiện
đồng bộ các chính sách về xã hội (hỗ trợ tài chính, đào tạo dạy nghề mới,
chuyển đổi nghề, nâng cao tay nghề …) tổ chức thực hiện có hiệu quả các dịch
vụ tư vấn thông tin việc làm, thị trường lao động, hỗ trợ tìm kiếm việc làm
cho lao động thất nghiệp.
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
6
|
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhập
cảnh, xuất cảnh, cư trú và các thủ tục có liên quan của người nước ngoài trên
địa bàn tỉnh; thực hiện các quy định về nhập cảnh của người Việt Nam ở nước ngoài
nhằm bảo vệ an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trong điều kiện
HNKTQT.
|
Công an tỉnh
|
Sở Ngoại vụ, Cục Hải quan
|
|
VI
|
Đào tạo, phát triển
và sử dụng nguồn nhân lực
|
|
|
|
1
|
Triển
khai Nghị quyết của Chính phủ về đổi mới và phát triển dạy nghề đến năm 2020;
Quy hoạch hoàn thiện mạng lưới dạy nghề trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đáp ứng nhu cầu của các dự án trọng
điểm và các ngành nghề xuất khẩu, chế biến xuất khẩu, nhu cầu lao động kỹ thuật
có chất lượng cao. Tổ chức đào tạo lực lượng lao động có trình độ ngoại ngữ,
tay nghề cao đáp ứng nhu cầu hợp tác đầu tư với nước ngoài và xuất khẩu lao động.
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các Trường Đại học, cao đẳng, dạy nghề trên địa bàn tỉnh
|
Hàng năm
|
2
|
Đẩy mạnh các hoạt động
xúc tiến đầu tư cho giáo dục, đào tạo theo hình thức liên kết với các trường
Đại học uy tín của các nước trên thế giới, tiếp cận các chương trình giảng dạy
tiên tiến phù hợp với các ngành kinh tế đang có xu hướng phát triển của tỉnh
và trong khu vực (hóa dầu, khai khoáng, kinh tế biển, CNTT …), nhằm cung cấp
nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn sâu.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ngành liên quan; Các Trường Đại học, cao đẳng, dạy
nghề trên địa bàn tỉnh, các DN
|
Thường xuyên
|
3
|
Chủ trì phối
hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
tốt công tác xuất khẩu lao động và công tác quản lý người lao động nước ngoài
tại địa phương
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
4
|
Xây dựng Đề án đào tạo
phát triển nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao (du lịch và dịch
vụ) đáp ứng yêu cầu thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế đến năm 2015, tầm
nhìn đến năm 2020.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Cácsở, ngành liên quan
|
Năm 2015
|
5
|
Tích cực phối hợp với
UBQG về HTKTQT và các cơ quan trung ương để tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo
phổ cập và chuyên sâu các kiến thức về HNKTQT. Chủ động tìm kiếm nguồn tài trợ
để xây dựng, triển khai các chương trình bồi dưỡng, đào tạo cho cán bộ làm
công tác HNKTQT.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
VII
|
Công tác nghiên cứu
đánh giá, dự báo
|
|
|
|
1
|
Thực hiện có hiệu quả
mối quan hệ phối hợp với cơ quan nghiên cứu Trung ương, cơ quan quản lý nhà
nước, các tổ chức, Tham tán thương mại Việt Nam tại các nước để thu thập những
kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá dự báo, cung cấp thông tin cho các sở,
ngành và các doanh nghiệp của tỉnh.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở: KH& ĐT, Ngoại vụ, Cục Hải Quan tỉnh, Cục Thống
kê tỉnh
|
Hàng năm
|
2
|
Phối hợp các cơ quan
liên quan thực hiện có chất lượng, khoa học và độ tin cậy trong các nội dung
phân tích, đánh giá, nhận định và dự báo tình hình kinh tế thế giới, trong nước;
những ảnh hưởng, tác động tương tác để hình thành chính sách phát huy hiệu quả,
hỗ trợ doanh nghiệp có những quyết định có lợi trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
3
|
Định kỳ xem xét,
đánh giá mức độ chính xác, tác động của những dự báo ngắn hạn, dài hạn đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm đúc kết kinh nghiệm, khắc phục,
phát huy hoặc nghiên cứu điều chỉnh phù hợp.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
VIII
|
Tăng cường quy chế
phối hợp, giám sát triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế
|
|
|
|
1
|
Kiện toàn và nâng cao
chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo HNKTQT cấp tỉnh; Xây dựng quy chế phối hợp,
giám sát triển khai công tác HNKTQT giữa các sở, ngành, doanh nghiệp trong tỉnh.
Quan hệ phối hợp Ủy Ban quốc gia về HTKTQT tạo hoạt động đồng bộ có hiệu quả.
Báo cáo đánh giá định kỳ, hàng năm về năng lực và kết quả HNKTQT.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng các chương
trình làm việc của Ban Chỉ đạo, kết nối với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng
điểm Miền Trung, tăng sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập phù hợp với chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, góp phần cải
thiện và nâng cao năng lực hội nhập của tỉnh.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
3
|
Thẩm định các đề án
thành lập, củng cố, kiện toàn nhằm đổi mới phát huy vai trò của các tổ chức
Hiệp hội ngành nghề, tổ chức chính trị, xã hội trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu
cầu xây dựng, phát triển và thực thi các chính sách hội nhập kinh tế quốc tế
Chính phủ đã ban hành.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
các Hiệp hội ngành hàng
|
Hàng năm
|
IX
|
Công tác thông
tin tuyên truyền
|
|
|
|
1
|
Chủ trì Xây dựng
Kế hoạch về thông tin tuyên truyền đối ngoại và văn hóa đối ngoại nhằm tăng
cường sự hiểu biết, hợp tác hữu nghị giữa tỉnh Bình Định với bạn bè quốc tế.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Tăng cường sự phối hợp
của các cơ quan thông tấn báo chí nhằm đa dạng hóa các hình thức và nội dung
thông tin truyền thông như: tổ chức các hội nghị, hội thảo, lớp tập huấn, xuất
bản các ấn phẩm, đăng tải thông tin trên các phương tiện thông tin truyền
thông, báo viết, báo mạng …
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
3
|
Thiết lập hệ thống
thông tin truyền thông 2 chiều xuyên suốt, hiệu quả giữa UBQG về HTKTQT và
BCĐ HNKTQT tỉnh thực hiện tuyên truyền, phổ biến chuyên sâu các nội dung cam
kết HNKTQT và lộ trình thực thi cam kết của Việt Nam.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
4
|
Phối
hợp quản lý tốt hoạt động báo chí nước ngoài trên địa bàn, đẩy mạnh hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý đáp ứng yêu cầu tích hợp chính quyền
điện tử…theo tinh thần chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13/6/1992 của Ban bí thư Trung
ương Đảng (khóa VII) về “Đổi mới và tăng cường công tác thông tin đối ngoại”
và chỉ thị số 26-CT/TW ngày 10/9/2008 về “Tiếp tục đổi mới và tăng cường công
tác thông tin đối ngoại”.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Ngoại Vụ
|
Thường xuyên
|