ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3491/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
04 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ NƯA, HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH
HÓA ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003; Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Qui hoạch xây dựng và Thông tư số
07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý Qui hoạch xây dựng;
Căn cứ quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
3023/2006/QĐ-UBND ngày 24/10/2006;
Căn cứ Kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại Thông báo số 91/TB-UBND ngày 18/7/2008 về nội dung Quy hoạch chung
xây dựng đô thị Nưa, huyện Triệu Sơn;
Xét đề nghị của UBND
huyện Triệu Sơn tại Tờ trình số 170/TTr-UBND
ngày 29/02/2008; của Sở Xây dựng Thanh Hóa
tại Tờ trình số 2276/SXD-QH ngày 09 tháng 10 năm 2008, về việc phê duyệt Quy hoạch
chung xây dựng đô thị Nưa, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng đô thị Nưa, huyện Triệu
Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu:
- Cụ thể hóa quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
3023/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm
2006.
- Xây dựng đô thị Nưa thành đô thị loại V, là một
trong những trung tâm kinh tế công nghiệp (đặc biệt là CN khai khoáng và chế biến quặng Crôm), tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ, du lịch, thương mại phát triển của huyện Triệu Sơn; làm động lực
phát triển và đẩy mạnh quá trình đô thị hóa
toàn vùng.
2. Phạm vi và ranh giới lập quy hoạch:
- Nghiên cứu định hướng toàn xã Tân Ninh tỷ lệ
1/5000: 2.573,99ha (có xét đến quan hệ với vùng Tây Nam Triệu Sơn về du lịch
Ngàn Nưa và khu vực khai khoáng, chế biến
quặng Crôm).
- Nghiên cứu Quy hoạch chung 1/2000: 510ha. Quy mô
đất xây dựng đô thị đến năm 2010: 150ha, đến năm 2020 khoảng 200ha.
- Phía Bắc giáp xã Thái Hòa.
- Phía Nam giáp xã Tân Thọ - Nông Cống.
- Phía Đông giáp sông Nỏ Hẻn và xã Đồng Lợi.
- Phía Tây giáp ruộng và sông Nhơm.
3. Tính chất:
Là trung tâm công nghiệp (đặc biệt là CN khai khoáng và chế biến quặng Crôm) - tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ, thương mại và du lịch,
văn hóa xã hội của tiểu vùng kinh tế Tây
Nam Triệu Sơn. Là một trong những tuyến, điểm du lịch của hệ thống tuyến điểm
du lịch toàn tỉnh. Đặc biệt là du lịch lịch sử gắn với cuộc khởi nghĩa chống
quân Ngô của vị nữ tướng Triệu Thị Trinh.
4. Quy mô dân số:
Dân số hiện trạng: 10.293 người, dự báo dân số đến
năm 2010: 13.500 người, (Dân số phi nông nghiệp: 10.000 người = 75%, Dân số
nông nghiệp: 3.500 người = 25%), đến 2020 khoảng 17.500 người.
5. Quy mô đất đai:
Tổng diện tích quy hoạch chung toàn xã tỉ lệ 1/5000
là 2.573,99ha, diện tích khu vực nghiên cứu quy hoạch tỉ lệ 1/2000 là: 510ha,
trong đó:
5.1.
- Đất dân dụng: 296,08ha
- Đất dân cư hiện trạng cải tạo 128,61
- Đất dân cư mới 40,2
- Đất dự trữ phát triển 27,2
- Đất hành chính 1,5
- Đất quảng trường văn hóa 2,0
- Đất cây xanh 6,4
- Đất thể dục thể thao 5,3
- Đất y tế 1,0
- Đất thương mại dịch vụ 12,2
- Đất giáo dục 7,77
- Đất giao thông 63,9
5.2.
- Đất ngoài dân dụng: 214,44ha.
- Đất di tích 1,1
- Đất đài tưởng niệm 0,3
- Đất tiểu thủ công nghiệp 9,5
- Đất cây xanh cách ly công trình đầu mối 36,04
- Thảm thực vật, dự phòng phát triển 156,34
- Đất nghĩa địa 0,7
- Đất thủy lợi 4,46
- Sông suối 6,0
Đất đưa vào xây dựng đô thị đến 2010 khoảng 150ha,
đến 2020 khoảng 200ha.
6. Định hướng phát triển không gian đô thị:
6.1. Cơ cấu quy hoạch chung:
Đô thị Nưa được hình thành trên cơ sở địa giới hành
chính của xã Tân Ninh. Chia thành các khu chức năng chính như sau:
- Khu dân cư làng xóm hiện có diện tích khoảng
127,1 ha (13 thôn xóm) nằm dọc hai bên sông Nhơm và ven trục tỉnh lộ 506. Khu vực
này cơ bản sẽ được cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và
các công trình dịch vụ công cộng khác để nâng cao điều kiện ở cho dân cư hiện hữu.
Chủ yếu vẫn duy trì kiểu nhà ở vườn, thấp tầng, mật độ xây dựng thấp.
- Khu đô thị mới: Nằm ở phía Đông Bắc từ đường tỉnh
lộ 506 đến cầu Nỏ Hẻn, diện tích khoảng 510ha. Khu vực này sẽ được đầu tư xây dựng
với các khu chức năng chủ yếu là: trung tâm hành chính - chính trị của đô thị,
trung tâm thương mại dịch vụ với hạt nhân là chợ Nưa, khu thương mại trung tâm,
phố buôn bán, dịch vụ, bến xe, chợ đầu mối; trung tâm giáo dục y tế bao gồm các
trường phổ thông trung học, trường đào tạo dạy nghề, trung tâm giáo dục thường
xuyên, các trạm xá và phân viện vùng. Trung tâm văn hóa thể thao, công viên cây xanh, cụm tiểu thủ công nghiệp vừa và
nhỏ, các khu dân cư đô thị mới hình thức chủ yếu là kiểu ở nhà chia lô, liên kế,
nhà vườn đô thị. Khu vực dự phòng phát triển trước mắt tiếp tục canh tác nông nghiệp.
- Khu du lịch Ngàn Nưa, Am Tiên: bao gồm tất cả các
di tích văn hóa lịch sử mà hạt nhân là
khu Đền, Đình, chùa phủ Nưa. Khu vực danh
thắng Am Tiên, động Đào, ao Hóp, chùa Am
Tiên, eo Sở, chùa Ngoài, đền Tu Nưa. Khu
vực đầm hồ Mau Sở, hồ Cổ Định (hồ nhân tạo do khai thác mỏ Crôm, khu vực phía
Tây được khai thác như một vùng đệm cảnh quan sông hồ và thảm thực vật, cây
xanh; vùng ruộng có trữ lượng sa khoáng
Crôm nông vì chưa được thăm dò đánh giá cụ thể nên phải khoanh vùng bảo vệ, khi
có điều kiện từng bước đưa vào khai thác). Khu du lịch có chức năng rất trọng yếu
đối với việc hình thành và phát triển đô thị Nưa. Tại đây sẽ diễn ra các lễ hội
văn hóa, lịch sử và các hoạt động du lịch
của Ngàn Nưa và Tân Ninh.
- Khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp được bố
trí thành hai khu riêng biệt. Khu công nghiệp được bố trí tại vị trí hiện nay
đã hình thành các cơ sở tuyển quặng, sơ chế, chế biến quặng Crôm và phát triển
thêm ở vùng sườn đồi thấp phía Đông Bắc giáp xã Tân Thọ. Khu tiểu thủ công nghiệp
nằm trong khu đô thị mới, bố trí ở Tây Bắc tuyến đường ngã ba Nưa đi Cầu Trầu,
diện tích khoảng 9,5ha, chủ yếu sản xuất đồ gia dụng, cơ khí và chế biến nông sản
thực phẩm.
- Khu vực canh tác nông nghiệp và lâm nghiệp: giữ lại
phần lớn diện tích canh tác nông nghiệp của xã. Từng bước thay đổi, chuyển dịch
cơ cấu vật nuôi cây trồng, ưu tiên cho việc nuôi cá nước ngọt ở hồ Cổ Định và
Mau Sở. Từng bước khôi phục lại rừng Nưa. Ngoài rừng trồng, cần phải đầu tư để
khôi phục lại rừng Nưa tái sinh ở Ngàn Nưa để đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững.
6.2. Định hướng phát triển không gian khu trung tâm
đô thị Nưa:
(Khu vực quy hoạch tỷ lệ 1/2000 diện tích 510 ha)
Cải dịch tuyến tỉnh lộ 506 về phía Đông, mở rộng đoạn
đi qua trung tâm khu vực kết hợp với trục đường đi Gốm làm trục chính đô thị.
Phát triển các trục đường hiện có tạo nên một mạng lưới giao thông đô thị dạng
ô bàn cờ. Dựa vào đó xác định cơ cấu và phương án phát triển khu trung tâm như
sau:
Trung tâm hành chính chính trị được di chuyển đến
khu đất mới nằm phía Tây Bắc trục đường đi cầu Trầu (đoạn mở rộng), phía Tây
Nam tỉnh lộ 506 cải dịch, gắn liền với khu quảng trường trung tâm nằm phía Nam
đường đi cầu Trầu. Trung tâm hành chính hiện tại của xã Tân Ninh được chuyển
thành trung tâm đón tiếp du lịch, văn hóa gắn với sân thể thao hiện có.
Khu nội chính được bố trí ở khu vực phía Đông Bắc
khu hành chính.
Khối quản lý kinh doanh, ngân hàng, thuế, kho bạc,
các trung tâm thương mại, bến xe... được bố trí dọc trục tỉnh lộ 506 cải dịch
Quảng trường chính được bố trí đối diện với khu
trung tâm hành chính, Quảng trường được tổ chức công viên cây xanh, đài phun nước,
đài tưởng niệm.
Nhà văn hóa
được bố trí phía Tây Quảng trường tạo một khu vui chơi văn hóa mang tính dân tộc.
Khu thể dục thể thao được bố trí trên phía Bắc khu
đất quy hoạch gắn với khu công viên cây xanh chính.
Chợ được bố trí ở phía Bắc ngã tư giao giữa trục tỉnh
lộ 506 với trục đi cầu Gốm.
Bến xe bố trí ở cuối trục đường tỉnh lộ 506 cải dịch,
đối diện có các nhà nghỉ, khách sạn phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi của khách du
lịch.
Trên các trục đường chính, gần khu thương mại bố
trí nhà ở dạng liên kế để tận dụng mặt tiền sử dụng cho việc buôn bán làm dịch
vụ, diện tích mỗi hộ trung bình 100m2.
Nhà ở dạng nhà vườn được bố trí ở những khu vực gần
công viên cây xanh với diện tích mỗi lô khoảng 400m2.
Công trình giáo dục, y tế và văn hóa khu phố được bố trí trong lòng các khu dân
cư, gắn liền với khuôn viên cây xanh, thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân và
tận dụng được những không gian xanh của đô thị.
7. Định hướng công trình kỹ thuật hạ tầng
7.1. Chuẩn bị kỹ thuật:
Khu đất xây dựng theo quy hoạch phải san nền tạo độ
dốc nhất định để thoát nước ra hệ thống
thu nước dọc đường và cao hơn mặt đường tối thiểu 0,20m. Cao độ nền thiết kế thấp
nhất 3,30m, cao nhất 5,20, độ dốc nền i = 0,001 ¸ 0,003. Khu vực dân cư hiện có
được giữ lại giữ nguyên cao độ nền. Hướng thoát
nước chính của toàn khu vực về hai phía sông Nhơm và sông Nỏ Hẻn.
7.2. Giao thông:
Trục tỉnh lộ 506 nối đô thị Nưa với Giắt và Cầu
Quan được cải dịch về phía Bắc cách tuyến cũ khoảng 600m, đoạn qua trung tâm đô
thị mở rộng thành đường đôi. Mặt cắt ngang đoạn ngoài trung tâm (MC3-3) rộng
lòng đường 10,5m, hè 5,0m x 2, CGĐĐ 20,5m. Mặt cắt ngang qua trung tâm (MC1-1)
rộng lòng đường 10,5m x 2, phân cách 10,0m, hè 7,0m x 2, CGĐĐ 45,0m. Trục đường
tỉnh lộ 506 hiện có cải tạo thành đường đô thị. Mặt cắt ngang 2 - 2, lòng đường
10,5m, hè 7,0m x 2, CGĐĐ 24,5m. Cải tạo tuyến giao thông nối đô thị Nưa với khu
du lịch Am Tiên, mặt cắt ngang 5 - 5, lòng đường 7,5m, hè 5,0m x 2, CGĐĐ 17,5m.
Đoạn qua trung tâm đô thị mở rộng thành đường đôi MC 1-1. Cải tạo nâng cấp và mở
rộng các tuyến đường trong các khu dân cư hiện có. Cải tạo các tuyến đường ven
sông.
7.3. Cấp nước:
Xây dựng hệ thống cấp nước tập trung cho toàn xã.
Nguồn nước ngầm: Hiện tại chưa có tài liệu điều tra
của khu vực, cho nên chưa sử dụng nguồn nước ngầm cấp nước. Nguồn nước mặt sử dụng
nước kênh Nam để cấp nước cho đô thị. Dự kiến xây dựng một trạm cung cấp nước
cho đô thị từ nguồn nước mặt của kênh Nam ở phía Tây Bắc khu đô thị.
7.4. Cấp điện:
Nguồn điện lấy điện từ đường điện trung thế 35KV đi
qua khu vực của xã. Tổng công suất các trạm biến thế dự kiến toàn xã: 4.967KVA.
Trong đó: Công suất các trạm biến thế đã có: 1.280KVA. Công suất các trạm biến
thế dự kiến bổ sung: 3.687KVA. Công suất các trạm biến thế dự kiến trong khu vực
lập QH là Pt = 4.216.0KVA.
7.5. Hệ thống thông tin liên lạc:
Trạm bưu điện: Cải tạo, nâng cấp trạm bưu điện của
xã hiện có. XD mới trạm bưu điện tại khu dự kiến mở rộng ở phía Đông tỉnh lộ
506 chỉ tiêu số máy: 300 máy/ 1.000 dân. Số máy điện thoại: 1.350 máy.
7.6. Hệ thống thoát
nước:
Thoát nước
mưa: Phương án thoát nước: Khu vực hoàn
toàn thuận lợi cho việc thoát nước cả về
2 phía, xây dựng hệ thống cống thoát nước
để đổ về phía sông Nhơm và sông Nỏ Hẻn. Có thể tạm chia thành 2 lưu vực chính với
trục đỉnh là trục song song với tỉnh lộ Nưa - Cầu quan.
Tổng diện tích thoát
nước tính toán: F = 469,85ha.
Hệ thống thoát
nước thải: Thiết kế theo nguyên tắc tự chảy, thiết kế riêng so với hệ thống thoát nước mưa, độ dốc thiết kế đủ lớn sao cho
tốc độ chảy trong cống tăng khả năng tự làm sạch: i ≥ imin = 1/D. Trên hệ thống
cống thu gom bố trí các giếng thăm chờ để đấu nối. Trong quá trình thi công, hệ thống thoát nước bẩn có thể được vi chỉnh nhỏ kết hợp
với việc bố trí các tuyến hạ tầng kỹ thuật khác.
7.7. Vệ sinh môi trường:
Khu xử lý và chôn lấp rác thải: Rác thải rắn được
thu gom, vận chuyển về chôn lấp ở khu xử lí rác thải của thị trấn. Vị trí khu xử
lý rác thải dự kiến XD tại phía Đông Nam sông Nhơm trên khu đất thấp Mau Sở.
Nghĩa địa: Từ nay đến năm 2015 vẫn sử dụng 3 nghĩa
địa hiện có để mai táng. Sau 2015, từng bước di dời các khu nghĩa địa nhỏ rải
rác ở các thôn, đem tập trung, cát táng tại khu nghĩa địa lớn dự kiến ở khu đất
cao phía Đông Bắc núi Nưa (giáp với xã Vân Du), song cần xây dựng theo kiểu
dòng họ, phân lô có các khu vực riêng để thuận tiện cho quản lý, sử dụng.
Điều 2. UBND huyện Triệu Sơn
có trách nhiệm:
- Tổ chức công bố rộng rãi nội dung quy hoạch chung
để nhân dân biết, kiểm tra giám sát và thực hiện.
- Tổ chức thực hiện và quản lý theo quy hoạch được
duyệt, từng bước tổ chức định vị tim tuyến, lộ giới các trục giao thông chính
trên thực địa. Xác lập hệ thống mốc lưới khống chế tọa độ độ cao Nhà nước để có
cơ sở quản lý hướng dẫn thực hiện.
- Lập chương trình, dự án ưu tiên đầu tư hàng năm
và dài hạn, xác định các biện pháp thực hiện quy hoạch xây dựng và cải tạo đô
thị trên cơ sở huy động mọi nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, nguồn khai
thác từ quỹ đất bằng các cơ chế chính sách theo quy định hiện hành của nhà nước.
Sở Xây dựng và các ngành chức năng liên quan hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện theo nội dung phê duyệt trong quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Triệu
Sơn; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các cấp,
ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.