Quyết định 343-TTg năm 1997 về việc xây dựng "Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2020" do Thủ tướng chính phủ ban hành

Số hiệu 343-TTg
Ngày ban hành 23/05/1997
Ngày có hiệu lực 23/05/1997
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Khánh
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 343-TTg

Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 1997

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC XÂY DỰNG "CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020"

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 10/CP ngày 31 tháng 01 năm 1997 của Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ hai (khoá VIII) về Giáo dục, Đào tạo và Khoa học, Công nghệ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.- Giao Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì tổ chức, chỉ đạo xây dựng Đề án "Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2020".

Điều 2.- Yêu cầu và phương thức thực hiện:

1. Đề án "Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2020" (sau đây gọi tắt là Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ) cần đạt các yêu cầu sau:

- Cụ thể hoá những định hướng đã được nêu trong Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

- Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ phải là bộ phận hữu cơ của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển khoa học và công nghệ, trong đó có khoa học xã hội và nhân văn vừa là biện pháp để thực hiện các mục tiêu kinh tế, vừa đồng thời tạo ra các tiền đề tiềm lực khoa học và công nghệ cho phát triển dài hạn của đất nước.

- Xây dựng một lộ trình công nghệ chung cho đất nước và lộ trình công nghệ cho những ngành kinh tế quan trọng. Các lộ trình công nghệ này được phân chia giai đoạn cụ thể cho đến năm 2000 và 2005.

- Chiến lược phải có tính khả thi, gồm các kế hoạch hành động được thể hiện bằng hệ thống các giải pháp, các cơ chế cụ thể để phát triển các lĩnh vực khoa học và công nghệ.

2. Phương thức tổ chức thực hiện:

- Lập Ban chỉ đạo xây dựng Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường làm Trưởng ban. Thành phần của Ban chỉ đạo gồm các thành viên là lãnh đạo của một số Bộ, ngành chủ yếu, một số tỉnh và thành phố (danh sách kèm theo). Ban chỉ đạo có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phương trong việc xây dựng Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020.

- Tất cả các Bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm tham gia xây dựng Chiến lược khoa học và công nghệ. Các Bộ, ngành và địa phương cần kết hợp việc xây dựng Chiến lược khoa học và công nghệ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư, cơ cấu sản xuất của Bộ, ngành và địa phương mình, đặc biệt là đối với đầu tư trực tiếp của nước ngoài để tập trung phát triển những lĩnh vực và sản phẩm mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn về phương pháp luận và tổng hợp để trình Chính phủ vào tháng 6 năm 1998.

- Kinh phí để xây dựng Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ được trích từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ.

Điều 3.- Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nguyễn Khánh

(Đã ký)

DANH SÁCH

CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG THAM GIA BAN CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG "CHIẾN LƯỢC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020"
(Kèm theo Quyết định số 343/TTg ngày 23 tháng 5 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ)

1. Ban Khoa giáo Trung ương,

2. Văn phòng Chính phủ,

3. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo,

6. Bộ Thuỷ sản,

[...]