ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2024/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
22 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG,
KINH DOANH VÀ VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU SẢN XUẤT,
KINH DOANH, DỊCH VỤ TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh tại Tờ trình số 52/TTr-BQLKKT ngày 12 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quyết định này quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ
nhằm khuyến khích thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành
công trình hạ tầng bảo vệ môi trường tại các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
b) Công trình hạ tầng bảo vệ môi trường tại các khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung được khuyến khích tổ chức, cá nhân thực
hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành theo quy định tại khoản
1 Điều 51 Luật Bảo vệ môi trường 2020, bao gồm:
- Hệ thống thu gom, thoát nước mưa; hệ thống thu gom,
thoát nước và xử lý nước thải tập trung bảo đảm nước thải sau xử lý đáp ứng yêu
cầu về bảo vệ môi trường.
- Công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố
môi trường đối với nước thải theo quy định của pháp luật.
- Hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục đối
với hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường
năm 2020.
- Diện tích cây xanh bảo đảm tỷ lệ theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt
động liên quan đến việc thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận
hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này tại các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
Điều 2. Điều kiện áp dụng chính
sách ưu đãi, hỗ trợ
Dự án đầu tư hạ tầng bảo vệ môi trường tại các khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung được khuyến khích thực hiện xã hội hóa
là công trình hạ tầng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Quyết định này và
được cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật, đáp ứng đầy đủ các điều kiện hoạt động được cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, xác nhận.
Điều 3. Nguyên tắc ưu đãi, hỗ
trợ
1. Trường hợp các quy định của pháp luật mới được
ban hành có các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cao hơn những ưu đãi, hỗ trợ mà nhà đầu
tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ mới kể từ ngày
những ưu đãi, hỗ trợ mới có hiệu lực đến hết thời gian ưu đãi của dự án.
2. Trường hợp các quy định của pháp luật mới được
ban hành có các chính sách ưu đãi, hỗ trợ thấp hơn những ưu, hỗ trợ mà nhà đầu
tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được tiếp tục hưởng những ưu đãi, hỗ trợ trước
đó đến hết thời ưu đãi của dự án.
3. Trường hợp nhà đầu tư được hưởng nhiều mức ưu
đãi khác nhau sẽ được áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
4. Dự án đầu tư xây dựng thực hiện tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được hưởng ưu đãi đầu
tư theo quy định tại Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Doanh nghiệp, Luật Bảo vệ
Môi trường, Luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Nội dung ưu đãi, hỗ trợ
thực hiện xã hội hóa
1. Nhà đầu tư dự án xây dựng, kinh doanh và vận
hành các công trình xử lý chất thải, bảo vệ môi trường tại các khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung trên địa bàn tỉnh được ưu đãi, miễn, giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuế và các hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban
nhân dân tình lập quy hoạch và bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở, công trình dịch
vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong các khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách địa
phương thực hiện đầu tư và duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp, xây dựng mới
các công trình hạ tầng thiết yếu như: Hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc,
hệ thống cấp, thoát nước, đường giao thông,... ngoài hàng rào các khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung.
4. Nhà đầu tư dự án xây dựng, kinh doanh và vận
hành các công trình xử lý chất thải, bảo vệ môi trường tại các khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung trên địa bàn tỉnh được hưởng các ưu đãi, khuyến
khích theo quy định tại Điều 132; 133; 134 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của
nhà đầu tư
1. Quyền của nhà đầu tư
a) Lựa chọn hình thức, quy mô, địa bàn đầu tư phù hợp
theo quy hoạch, trực tiếp kinh doanh và vận hành hoặc ủy thác kinh doanh và vận
hành sản phẩm và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện đầu tư, kinh doanh các ngành nghề mà
Luật Đầu tư không cấm, thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Được các cơ quan chức năng của tỉnh tạo mọi điều
kiện thuận lợi về thủ tục pháp lý và cung cấp nhanh chóng, kịp thời các thông
tin về quy hoạch, địa bàn, danh mục dự án đầu tư và các thông tin, số liệu cần
thiết khác theo yêu cầu của nhà đầu tư trong phạm vi pháp luật cho phép.
2. Nghĩa vụ của nhà đầu tư
a) Nhà đầu tư có nghĩa vụ tuân thủ các quy định
pháp luật về hoạt động doanh nghiệp, về đầu tư và các quy định pháp luật liên quan
khác của Nhà nước; triển khai dự án đầu tư đúng quy hoạch, tiến độ, thời gian
theo quy định của pháp luật.
b) Nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản
4 Điều 51 Luật Bảo vệ môi trường và khoản 1 Điều 49 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi
trường.
c) Thực hiện quy định chung về bảo vệ môi trường đối
với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định tại Điều 47 Nghị
định số 08/2022/NĐ-CP.
d) Thực hiện yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi
trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung theo quy định tại Điều
48 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Tổ chức hướng dẫn các Nhà đầu tư thực hiện Quyết
định này; tiếp nhận và hỗ trợ Nhà đầu tư lập thủ tục đầu tư vào các khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, tổ chức thẩm định các dự án đầu tư và cấp chủ
trương đầu tư theo quy định.
b) Phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan để
hướng dẫn Nhà đầu tư thực hiện thủ tục để được hưởng các chính sách ưu đãi và hỗ
trợ đầu tư vào các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang theo quy định.
c) Xây dựng kế hoạch kinh phí có liên quan đến việc
lập phương án bồi thường và kinh phí chuẩn bị đầu tư, hỗ trợ đầu tư phục vụ cho
việc hỗ trợ các dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ tầng
bảo vệ môi trường tại các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, giải
quyết đề nghị của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung về việc bố trí vị trí đất của hồ sự cố xử lý đảm bảo
môi trường theo quy định.
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên
quan triển khai thực hiện quy định này; định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh về kết quả thực hiện chậm nhất ngày 30 tháng 3 của năm tiếp theo.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kiên
Giang và các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nhiệm
vụ hướng dẫn về trình tự, thủ tục về tài nguyên và môi trường đảm bảo theo quy
định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các Điều tại mục 5 Chương IV Nghị định
số 08/2022/NĐ-CP.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp trong thực hiện xúc tiến kêu gọi
đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường đối
với các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
4. Sở Tài chính
Thực hiện việc cân đối của ngân sách hàng năm để
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bố trí từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
sự nghiệp môi trường để thực hiện theo quy định.
5. Các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này. Trong quá trình tổ
chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị có văn bản phản ánh kịp thời
về Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 7. Điều khoản thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ
trưởng) các Sở, ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm
2024./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7 Quyết định;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên & Môi Trường;
- Vụ Pháp chế - Bộ TN&MT;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Văn phòng ĐĐBQH&HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Ban QLKKT tỉnh (03 bản);
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Kiên Giang; Đài PTTH Kiên Giang;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh; Website Kiên Giang;
- LĐVP; P.KT; P NC; P.TH;
- Lưu: VT, BQLKKT tỉnh, hdtan (01 bản).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|