Quyết định 34/2019/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo định kỳ tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Số hiệu 34/2019/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/09/2019
Ngày có hiệu lực 10/10/2019
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Tống Thanh Hải
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/2019/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 30 tháng 9 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/06/2015;

Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ báo cáo định kỳ về tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2019 và thay thế Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 01/9/2015 về Ban hành Quy định chế độ báo cáo định kỳ kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các Doanh nghiệp Nhà nước; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Thanh Hải

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2019/QĐ-UBND ngày 30/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định về:

a). Nội dung, thẩm quyền ký, chế độ gửi Báo cáo định kỳ về tình hình kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh (dưới đây gọi chung là Báo cáo kinh tế - xã hội) của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Doanh nghiệp Nhà nước, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan khác có liên quan;

b). Các yêu cầu đối với báo cáo kinh tế - xã hội;

c). Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ báo cáo kinh tế - xã hội;

d). Quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chế độ báo cáo kinh tế - xã hội.

2. Việc báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề sẽ thực hiện theo yêu cầu, lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh (dưới đây gọi chung là sở).

2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (dưới đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện).

[...]