ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2011/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 04
tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN, ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU SÁNG KIẾN KỸ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ và Trưởng ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định xét,
công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu sáng kiến kỹ thuật” trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Thi đua-Khen thưởng
tỉnh; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành
phố, thị xã có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban TĐKT TW (b/cáo);
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ TP;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH Hà Tỉnh;
- Như Điều 2;
- Sở Tư pháp;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Trung tâm Công báo Tin học tỉnh;
- Phòng Kiểm soát TTHC
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT-TĐ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY ĐỊNH
VỀ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN, ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU SÁNG KIẾN KỸ THUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2011/QĐ-UBND ngày 04/11/2011 của UBND tỉnh
Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
1. Quy định này quy định điều kiện, trình tự thủ tục, thẩm quyền xét, công nhận
sáng kiến, đề tài nghiên cứu cải tiến kỹ thuật (sau đây gọi tắt là sáng kiến)
của tổ chức, cá nhân thuộc các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND huyện, thành phố, thị xã, các doanh nghiệp, hợp tác
xã, các đơn vị trong các khối thi đua (sau đây gọi tắt là cấp cơ sở) và của UBND tỉnh
(sau đây gọi tắt là cấp tỉnh).
2. Các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Các tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, đảng, đoàn
thể, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý và người lao động thuộc các thành phần
kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản
lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật đảm bảo các
điều kiện sau:
a) Là sáng kiến mới trong cơ quan, tổ chức;
b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, nhân rộng trên
địa bàn tỉnh và mang lại lợi ích thiết thực.
2. Tác giả là người tạo ra sáng kiến bằng chính lao
động sáng tạo của mình; đồng tác giả là nhiều tác giả cùng nhau tạo ra sáng
kiến chung. Người đầu tư, hỗ trợ về kinh
phí, vật chất, kỹ thuật trong quá trình tạo ra sáng kiến không được coi là tác
giả.
Điều 4. Phân loại sáng kiến.
1. Sáng kiến cấp cơ sở là sáng kiến được áp dụng
trong phạm vi huyện, thành phố, thị xã, sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp,
hợp tác xã thuộc các thành phần kinh tế.
2. Sáng kiến cấp tỉnh là sáng kiến được áp dụng
trong phạm vi toàn tỉnh trên lĩnh vực tác động của sáng kiến.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ XÉT, CÔNG
NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 5. Các tiêu chuẩn xét công
nhận sáng kiến.
1. Sáng kiến được coi là mới đối với cơ quan, tổ
chức phải đáp ứng các điều kiện:
a) Chưa công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả
bằng văn bản hay bất cứ hình thức nào mà căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay
được.
b) Chưa được đưa vào áp dụng, đưa vào kế hoạch áp
dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để phổ biến.
c) Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình,
quy phạm bắt buộc phải thực hiện.
d) Không trùng với nội dung của các sáng kiến đã
được công bố.
2. Sáng kiến được coi là mang lại lợi ích thiết
thực nếu việc áp dụng sáng kiến:
a) Mang lại hiệu quả trong quản lý Nhà nước;
b) Mang lại hiệu quả kinh tế: nâng cao năng suất
lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, hiệu quả kỹ thuật.
c) Mang lại lợi ích xã hội: nâng cao điều kiện an
toàn lao động, cải tạo điều kiện sống, làm việc, môi trường, sức khỏe, v.v….
d) Có khả năng nhân rộng.
Điều 6. Phạm vi sáng kiến:
1. Giải pháp về đổi mới hoạt động quản lý Nhà nước;
Chủ trương, cơ chế, chính sách được thể
hiện qua văn bản lãnh đạo, văn bản quy phạm pháp luật được cấp có thẩm
quyền quyết định tổ chức thực hiện tại địa phương, đơn vị.
2. Giải pháp tổ chức thực hiện các nội dung về cải
cách hành chính như:
a) Đơn giản hóa thủ tục hành chính.
b) Sắp xếp tổ chức bộ máy, quản lý bố trí nhân lực,
phương tiện làm việc;
c) Các giải pháp hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước;
3. Giải pháp hạn chế tai nạn giao thông, giảm tội
phạm, bảo đảm trật tự an toàn xã hội;
4. Giải pháp về đổi mới tổ chức sản xuất, đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất và đời sống;
5. Giải pháp về bảo vệ, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, công nghệ sinh học về sản xuất xanh, sạch, ít tiêu hao năng lượng,
phòng chống cháy nổ, an toàn lao động;
6. Giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học;
7. Giải pháp nâng cao chất
lượng khám, chữa bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm;
8. Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quản lý, sản xuất
trong các thành phần kinh tế;
9. Giải pháp tổ chức các phong trào thi đua của địa
phương, đơn vị và của tỉnh;
10. Các đề tài nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khác...
Điều 7. Xét công nhận “Sáng kiến”:
Việc xét công nhận “sáng kiến” phải thông qua Hội
đồng xét sáng kiến như sau:
1. Hội đồng xét sáng kiến cấp cơ sở.
Hội đồng có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và các
Ủy viên; cơ quan thường trực Hội đồng là cơ quan (hoặc bộ phận) thường trực Hội
đồng TĐKT cùng cấp.
a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo sở, ban,
ngành, đoàn thể, cấp tỉnh, UBND huyện, thành phố, thị xã, giám đốc doanh
nghiệp, chủ nhiệm hợp tác xã;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Hội đồng
TĐKT cùng cấp;
c) Thư ký Hội đồng là chuyên viên làm công tác thi
đua-Khen thưởng.
d) Các Ủy viên gồm: đại diện cấp ủy đảng, đoàn thể; bộ phận liên quan.
e) Thường trực Hội đồng xét sáng kiến cấp cơ sở là
cán bộ theo dõi Thi đua- Khen thưởng.
Khi cần thiết Chủ tịch Hội đồng xét sáng kiến cấp
cơ sở mời một số chuyên gia về lĩnh vực có sáng kiến làm tư vấn cho Hội đồng.
2. Hội đồng xét sáng kiến cấp tỉnh:
Hội đồng có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các Ủy viên và
Thư ký. Cơ quan thường trực Hội đồng sáng
kiến tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ. Các thành viên khác của Hội đồng xét
sáng kiến tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định.
Điều 9. Nhiệm vụ của Hội đồng xét
sáng kiến các cấp.
Hội đồng xét sáng kiến các cấp là tổ chức tư vấn,
có nhiệm vụ giúp Chủ tịch UBND cùng cấp và Thủ trưởng cơ quan đơn vị xét, công
nhận sáng kiến cùng cấp.
Hội đồng xét sáng kiến làm việc theo chế độ tập
thể, quyết nghị theo đa số. Phiên họp Hội đồng phải có 2/3 số thành viên Hội
đồng tham dự; quyết nghị phải có trên 50% số thành viên Hội đồng tán thành.
Tại mỗi phiên họp Hội đồng xét sáng kiến, cơ quan
thường trực gửi bản báo cáo sáng kiến đến các thành viên Hội đồng và chuyên gia
phản biện (nếu có) để nghiên cứu trước phiên họp ít nhất là 3 ngày.
Điều 10. Hồ sơ và quy trình
xét công nhận sáng kiến cấp cơ sở.
1. Cá nhân nộp bản Báo cáo sáng kiến tại Bộ phận
thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị công tác. Nội
dung ghi rõ:
a) Họ tên, địa chỉ công
tác, chức vụ, nhiệm vụ công tác được giao;
b) Tên sáng kiến và lĩnh vực áp dụng;
c) Nội dung của
sáng kiến;
d) Những vấn đề mới của sáng kiến;
e) Những lợi ích mang lại của việc áp dụng sáng
kiến (khối lượng, chất lượng, năng suất, hiệu quả) được thủ trưởng cơ quan, đơn vị công nhận.
g) Khả năng phổ biến và nhân rộng.
2. Quy trình xét sáng kiến:
a) Thường trực Hội đồng trình bày tóm tắt các sáng kiến.
b) Thành viên Hội đồng, chuyên gia (nếu có) nhận
xét, đánh giá, phản biện.
c) Chủ tịch Hội đồng nhận xét, đánh giá chung.
d) Các thành viên Hội đồng bỏ phiếu công nhận sáng
kiến.
e) Thư ký kiểm phiếu, lập và thông qua biên bản
kiểm phiếu.
Biên bản cuộc họp được gửi cho Chủ tịch UBND cùng cấp, thủ trưởng cơ quan đơn vị để quyết định
công nhận sáng kiến. Những sáng kiến không đủ điều kiện công nhận sáng kiến,
Thư ký Hội đồng có văn bản trả lời tác giả, nêu rõ lý do không được công nhận
sáng kiến.
Điều 11. Hồ sơ và quy trình
xét công nhận sáng kiến cấp tỉnh.
1. Hội đồng xét sáng kiến cấp tỉnh chỉ xét các sáng
kiến đã được Hội đồng cấp cơ sở công nhận và có khả năng nhân rộng trong các
địa phương, đơn vị khác;
2. Hồ sơ xét sáng kiến gồm:
- Tờ trình đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
cấp tỉnh” của địa phương, đơn vị;
- Bản báo cáo sáng kiến của cá nhân, có xác nhận
của Thủ trưởng cơ quan trình khen thưởng;
Hồ sơ nộp tại Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh cùng với
hồ sơ đề nghị khen thưởng hàng năm theo quy định tại Quyết định số
27/2011/QĐ-UBND ngày 6 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy chế
thi đua-Khen thưởng.
3. Trình tự xét sáng kiến:
- Ban Thi đua khen thưởng tổng hợp danh sách sáng
kiến, chuyển đến Sở Khoa học và Công nghệ (cơ quan thường trực Hội đồng xét
sáng kiến);
- Cơ quan thường trực tham mưu cho Hội đồng thực
hiện quy trình xét sáng kiến theo quy định tại mục 2, Điều 10 Quy định này.
Điều 12. Công nhận sáng kiến.
1. Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã, giám đốc
sở, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị công nhận sáng kiến cấp cơ sở cho các đối
tượng thuộc thẩm quyền quản lý;
2. Chủ tịch UBND tỉnh công
nhận sáng kiến cấp tỉnh.
Điều 13. Thông tin, áp dụng sáng
kiến.
Đối với những sáng kiến có khả năng áp dụng trong
tỉnh thì tác giả và thủ trưởng đơn vị có sáng kiến có trách nhiệm cung cấp nội
dung; Sở Khoa học và Công nghệ; Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm
thông tin và phổ biến để các đơn vị trong tỉnh học tập, áp dụng.
Điều 14. Kinh phí hoạt động
của Hội đồng xét sáng kiến:
Kinh phí phục vụ cho hoạt động của Hội đồng xét
sáng kiến các cấp được sử dụng trong nguồn kinh phí “Quỹ thi đua-Khen thưởng”
của địa phương, cơ quan, đơn vị theo quy định tại Điểm c, Mục 1, Điều 4, Thông
tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24-5-2011 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn việc trích
lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua khen thưởng.
Điều 15. Chế độ thù lao cho
các thành viên Hội đồng:
- Đối với các thành viên Hội đồng xét sáng kiến cấp
tỉnh thực hiện theo Thông tư 44/2007/TT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của liên bộ
giữa Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Chế độ thù lao cho các thành viên Hội đồng xét
sáng kiến cấp cơ sở bằng 50% chế độ cho Hội đồng cấp tỉnh. Chế độ của chuyên
gia, tư vấn thực hiện theo hợp đồng thuê khoán.
Chương III
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 16. Khen thưởng
Sáng kiến được áp dụng vào thực tiễn, tùy theo mức
độ, phạm vi và quy mô áp dụng sẽ được khen và thưởng bằng tiền hoặc hiện vật
theo quy định.
Điều 17. Kỷ luật
Cá nhân, tổ chức có hành vi gian lận trong việc báo
cáo sai sự thật về sáng kiến, hoặc lấy sáng kiến của người khác làm của mình
nhằm mục đích vụ lợi thành tích để khen thưởng, tùy theo mức độ, phạm vi ảnh
hưởng sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Giám đốc sở, thủ trưởng các ban, ngành đoàn thể, Chủ tịch
UBND huyện, thành phố, thị xã, thủ trưởng các đơn vị trong các khối thi đua có
trách nhiệm tổ chức cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thi đua
lao động sáng tạo để đạt thành tích cao nhất trong thực hiện nhiệm vụ chính trị
được giao và tổ chức xét công nhận sáng kiến theo đúng quy định.
Điều 19. Sở Nội vụ (Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh):
1. Thiết kế “Mẫu” giấy chứng nhận sáng kiến cấp
tỉnh, cấp cơ sở trình UBND tỉnh phê duyệt để thống nhất thực hiện trong toàn
tỉnh.
2. Kiểm tra đôn đốc thực hiện Quy định này.
Điều 20. Trong quá trình triển khai thực hiện quy định này nếu có gì
khó khăn, vướng mắc các địa phương, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ (Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết./.