UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
34/2008/QÐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 19 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN
2008-2010.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm
2010 và định hướng phát triển đến năm 2020;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2001-2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 09/NQ-TU ngày 15.8.2007 của Tỉnh uỷ về đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007-2015;
Căn cứ Quyết định số 87/2007/QĐ-UBND ngày 10.12.2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc
Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Bưu chính viễn thông và
Công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông tại Tờ trình số 09/BCVT-TT
ngày 28.12.2007 về việc xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước giai đoạn 2008-2010.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2008-2010 (viết tắt là Kế hoạch), với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU.
1.
Quan điểm:
- Ứng
dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước ở địa phương nhằm để xây dựng một chính
quyền hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, công khai và minh bạch, phục vụ
người dân và doanh nghiệp hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế,
xã hội của tỉnh.
- Ứng
dụng CNTT ở địa phương phải có tính kế thừa các dự án đã đầu tư trong các giai
đoạn trước.
- Ứng
dụng CNTT phải gắn với quá trình cải cách hành chính.
- Ứng
dụng CNTT phải phù hợp với khuôn mẫu về mô hình chính quyền điện tử cấp địa
phương, phù hợp với các quy định về các cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia, đảm bảo
sự tương thích hiện tại và tương lai trong hoạt động và quy định về an toàn bảo
mật.
- Ứng
dụng CNTT phải có tính thực tiễn và có tính khả thi.
2.
Mục tiêu:
- Đảm
bảo hệ thống chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời của lãnh
đạo tỉnh đến các cơ quan trực thuộc.
- Bảo
đảm văn bản được lưu chuyển trên mạng, giảm thiểu việc sử dụng giấy tờ; hầu hết
cán bộ, công chức nhà nước có điều kiện khai thác thông tin trên môi trường mạng
phục vụ cho công việc.
- Xây
dựng cơ sở hạ tầng CNTT-TT tốc độ cao, đa dịch vụ, liên kết các hệ thống thông
tin nội bộ của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, đảm bảo an toàn
và bảo mật, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin giữa các cơ quan Nhà nước của tỉnh.
- Đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin có trình độ cao, đáp ứng
nhu cầu phát triển.
- Công
nghệ thông tin được ứng dụng có hiệu quả trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội và an ninh, quốc phòng.
II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT.
1.
Xây dựng cơ sở hạ tầng chuyên dụng.
1.1.
Xây dựng mạng WAN của tỉnh.
Từng
bước cáp quang hoá mạng đường trục, tạo thành mạng đường trục thông tin tốc độ
cao, đảm bảo an ninh dữ liệu của tỉnh; cho phép kết nối bằng hệ thống cáp quang
giữa hệ thống thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước các cấp, Sở, ban, ngành,
các khu công nghiệp và các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh.
Nâng cấp,
hoàn thiện Trung tâm tích hợp Dữ liệu (đảm bảo bảo mật, sao lưu dữ liệu, cung cấp
nguồn điện cho hệ thống).
Hình
thành cơ sở hạ tầng (CSHT) thông tin chuyên dụng, là yếu tố thiết yếu cho nền
hành chính điện tử của chính quyền điện tử.
Năm
2008:
Xây dựng
mạng cáp quang kết nối hệ thống thông tin giữa cơ quan Đảng và chính quyền;
hoàn thiện kết nối bằng cáp quang giữa các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và kết nối tới
Trung tâm tích hợp dữ liệu (TTTHDL); trong đó tuyến cáp có thể xây dựng mới hoặc
thuê lại của các doanh nghiệp viễn thông.
Tất cả
các cơ quan đơn vị cấp huyện, thành phố, thị trấn, xã phường sẽ kết nối vào mạng
chuyên dụng bằng các công nghệ khác nhau (ISDN, XDSL, Dial-up) với mô hình VPN.
Giai
đoạn 2009-2010:
Tiếp tục
mở rộng phạm vi mạng chuyên dụng bằng mạng lưới cáp quang đến cấp huyện, thành
phố và xã, phường. Cho phép kết nối hệ thống thông tin tất cả các cơ quan đơn vị
từ cấp huyện, thành phố và xã, phường trực tiếp vào mạng chuyên dụng bằng cáp
quang, thay thế toàn bộ các các kết nối XDSL và Dial-Up.
Củng cố,
hoàn thiện, phát triển mạng chuyên dụng từ cấp xã, phường trở lên.
Các tổ
chức, doanh nghiệp và cá nhân khác sẽ kết nối vào mạng thông tin của tỉnh để
khai thác thông tin, sử dụng các dịch vụ công, chủ yếu thông qua đường kết nối
ADSL của các nhà cung cấp dịch vụ trong tỉnh.
1.2.
Phát triển mạng LAN các sở, ban, ngành và cấp huyện, thành phố.
Tiến
hành khảo sát chi tiết hiện trạng, nhu cầu và khả năng đầu tư đối với tất cả
các hệ thống mạng LAN hiện có tại các Sở, ban, ngành, qua đó xây dựng phương án
và kế hoạch cụ thể cho việc nâng cấp và xây dựng mới các hệ thống mạng LAN của các
Sở, ban, ngành từ huyện, thành phố đến cấp tỉnh; đặc biệt chú trọng đến các
vùng nông thôn, các khu công nghiệp. Xây dựng đồng bộ hệ thống mạng LAN tốc độ
cao (100MBps) tại tất cả các Sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị từ cấp huyện,
thành phố trở lên; từng bước đầu tư máy tính và kết nối mạng LAN cho các cơ
quan cấp xã, phường; nhằm đáp ứng tốt việc triển khai các HTTT, các hệ thống
CSDL phục vụ công tác quản lý, điều hành và tác nghiệp tại các cơ quan, theo
ngành dọc và kết nối liên ngành; nâng cao hiệu quả công tác.
1.3.
Phát triển hệ thống máy tính và thiết bị CNTT.
Trang
bị hệ thống máy tính cho các đơn vị phát triển mạng LAN, WAN.
Thông
qua một số dự án sẽ trang bị cho các đơn vị trong tỉnh hệ thống máy tính và các
trang thiết bị khác.
Tiếp tục
thực hiện Dự án Tin học hoá cơ quan Đảng và xây dựng kế hoạch triển khai Nghị định
số 64/2007/NĐ-CP ngày 10.04.2007 của Chính phủ, về Ứng dụng Công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan Nhà nước, sẽ trang bị máy tính và các thiết bị khác
cho hệ thống cơ quan khối Đảng và chính quyền, đảm bảo đến năm 2010 mỗi cán bộ,
công chức cấp tỉnh được trang bị máy tính.
Đầu tư
trang bị máy tính, kết nối LAN, WAN và các trang thiết bị tin học hỗ trợ dạy và
học trong hệ thống giáo dục.
Đầu tư
trang thiết bị tin học, kết nối mạng LAN, WAN phục vụ y tế.
1.4.
Nâng cấp và phát triển Trung tâm THDL của tỉnh.
Hiện
nay Bắc Ninh đã có Trung tâm THDL và đã xây dựng Cổng giao tiếp điện tử. Tuy vậy,
trong thời gian tới cần đầu tư nâng cấp và phát triển hơn nữa, nhằm đáp ứng tốt
hơn nhu cầu ứng dụng và khai thác thông tin, kết nối các hệ thống CSDL, tích hợp
hệ thống các dịch vụ công, phục vụ cho xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh.
Xây dựng
các CSDL trọng điểm, tạo nên phần nội dung cho Trung tâm tích hợp dữ liệu và hạ
tầng quan trọng của Cổng giao tiếp điện tử.
Xây dựng
các dịch vụ công trọng điểm, phát huy vai trò của Cổng giao tiếp điện tử.
Triển
khai hệ thống sao lưu và dự phòng dữ liệu, hệ thống chống sét, hệ thống tường lửa
và phần mềm chống truy nhập để bảo đảm an toàn, an ninh dữ liệu.
Triển
khai hạ tầng mạng phục vụ cho các ứng dụng CNTT bậc cao như hội nghị truyền
hình, học tập từ xa, hội chẩn từ xa, thư viện điện tử...
1.5.
Nâng cấp Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh.
Phát
triển Cổng giao tiếp điện tử lên mức cao hơn, từ mức cung cấp thông tin lên mức
tương tác, giao dịch và chuyển hoá, nhằm đáp ứng mọi nhu cầu giao dịch trao đổi
thông tin giữa các cơ quan Đảng, Chính quyền, sở, ban, ngành, các tổ chức, các
doanh nghiệp và nhân dân.
Thông
qua Cổng giao tiếp điện tử, phát triển hệ thống dịch vụ công và giao dịch TMĐT.
Đẩy mạnh
các hoạt động giao dịch thông qua Cổng giao tiếp điện tử làm cơ sở cho việc xây
dựng chính quyền điện tử.
Tích hợp
hệ thống các dịch vụ công của các cơ quan chức năng (trong giai đoạn 2008-2010
khoảng 6 dịch vụ công).
Xây dựng,
vận hành và khai thác Cổng giao tiếp điện tử của tỉnh với nhiều cấp độ, nhiều dịch
vụ khác nhau, đặc biệt hệ thống các dịch vụ công. (Cung cấp thông tin, cung cấp
giao diện tương tác G2C, G2B, G2G, cung cấp cổng giao dịch trực tuyến).
2.
Xây dựng hệ thống các cơ sở dữ liệu.
Hệ thống
các CSDL là tài nguyên, là hạ tầng thông tin cho phép các cơ quan đơn vị trên địa
bàn tỉnh trực tiếp khai thác phục vụ công tác và nghiệp vụ. Bên cạnh đó đáp ứng
nhu cầu thông tin của mọi doanh nghiệp cũng như mọi người dân thông qua hệ thống
các dịch vụ công.
Có nhiều
CSDL cần xây dựng. Trong đó có 42 CSDL cần xây dựng đến 2020. Ngoài ra còn nhiều
các CSDL theo ngành dọc sẽ được xây dựng và phát triển.
Xây dựng
cơ chế sử dụng và khai thác các CSDL đã hoàn thiện nhằm đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp cho tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin có hiệu quả.
Giai
đoạn 2008-2010, tập trung xây dựng và nâng cấp 11 CSDL trọng điểm.
3.
Các ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
3.1.
Xây dựng kiến trúc thông tin của tỉnh.
Dựa
vào Kiến trúc thông tin quốc gia (VNITA) xây dựng kiến trúc thông tin của tỉnh,
đây là cơ sở cho việc ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh, bao gồm các thành phần
cơ bản, chức năng, trao đổi thông tin và dữ liệu, các yêu cầu về tính phù hợp,
về hiệu năng, tính phối hợp và các hướng dẫn triển khai giữa các sở, ban,
ngành, huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh cũng như khả năng kết nối với Chính
phủ và các bộ, ngành ở trung ương.
3.2.
Hoàn thiện Hệ thống điều hành tác nghiệp, các phần mềm ứng dụng riêng tại các
đơn vị.
Hoàn
thiện hệ thống điều hành tác nghiệp và các phần mềm ứng dụng hiện có tại các
đơn vị nhưng phải đảm bảo tính thống nhất về dữ liệu và thông tin để có thể
chia sẻ và tích hợp được giữa các hệ thống và đơn vị khác nhau.
3.3.
Xây dựng hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội.
Tổng hợp
số liệu và thông tin từ các CSDL của các Sở, ngành, huyện, thành phố phục vụ
cho việc chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh. Xây dựng và ban hành các văn bản pháp
lý nhằm nâng cao hiệu quả xử lý, đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng trong việc
thu thập và xử lý thông tin. Nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của lãnh đạo
Tỉnh.
3.4.
Nâng cấp Hệ thống thông tin quản lý văn bản điện tử.
Hiện
nay, hệ thống thông tin quản lý văn bản điện tử đã được triển khai đến các đơn
vị, tuy nhiên việc kết nối để trao đổi, chia sẻ và công bố thông tin chưa được
thực hiện triệt để. Nâng cấp Hệ thống thông tin quản lý văn bản điện tử nhằm
nâng cao chất lượng quản lý văn bản, hồ sơ công việc tại các đơn vị phục vụ cho
công tác quản lý, điều hành của lãnh đạo. Cung cấp số liệu cho hệ thống cơ sở dữ
liệu văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh.
3.5.
Nâng cấp Hệ thống thư điện tử.
Xây dựng
và phát triển hệ thống thư điện tử tại các sở, ban, ngành, huyện, thành phố,
xã, phường, thị trấn và hướng đến trang bị thư điện tử cho toàn bộ cán bộ, công
chức, viên chức của tỉnh. Sử dụng thư điện tử như một công cụ cơ bản, đơn giản,
quan trọng để thực hiện trao đổi thông tin, giao dịch điện tử một cách có hiệu
quả. Từng bước xây dựng các phần mềm ứng dụng thực hiện điều hành tác nghiệp,
các phần mềm ứng dụng riêng sử dụng trong nội bộ mạng cục bộ của các cơ quan để
tạo thói quen làm việc dựa trên máy tính và mang lại các hiệu quả ứng dụng cơ bản,
tạo dần nguồn thông tin hữu ích và xây dựng hệ thống thông tin điều hành tác
nghiệp cho các cơ quan dựa trên giao diện web.
4.
Các ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Đưa
các dịch vụ hành chính công mức độ 2 trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Tổ chức
tuyên truyền, quảng bá đến người dân và doanh nghiệp để người dân và doanh nghiệp
biết và sử dụng dịch vụ hành chính công.
Đánh
giá định kỳ, rút kinh nghiệm, cải tiến, nâng cấp hệ thống.
Trong giai
đoạn 2008-2010, cần tập trung xây dựng 6 dịch vụ công trọng điểm.
5.
Kế hoạch ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giáo dục và y tế.
5.1. Ứng
dụng CNTT trong y tế.
Ứng dụng
CNTT trong y tế nhằm kiện toàn, nâng cao hiệu quả trong quản lý y tế, tạo môi
trường và phương tiện nâng cao chất lượng phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng,
cải thiện chất lượng cuộc sống nhân dân.
Trong
giai đoạn 2008-2010, y tế Bắc Ninh cần tập trung các nội dung sau:
- Ứng
dụng CNTT trong công tác quản lý.
- Ứng
dụng CNTT trong nghiệp vụ chuyên khoa.
- Ứng
dụng CNTT trong phát triển hệ thống thông tin y tế trực tuyến (Mạng thông tin y
tế, website, hệ thống các CSDL về y tế, dịch vụ y tế từ xa)…
Các bệnh
viện tuyến tỉnh và tuyến huyện, thành phố có ứng dụng mạng máy tính và kết nối
Internet, sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh, quản lý cán bộ nhân viên và
quản lý công việc của bệnh viện.
Xúc tiến
xây dựng các chương trình khám chữa bệnh từ xa, hội chẩn truyền hình. Tổ chức
các hội nghị truyền hình (video conferencing).
5.2. Ứng
dụng CNTT trong giáo dục.
Hệ thống
giáo dục là con đường tác động, ảnh hướng nhanh chóng, rộng rãi trong xã hội. Bởi
vậy cần đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục, trong đó chú trọng các nội dung
sau:
- Ứng
dụng trong quản lý giáo dục.
- Ứng
dụng hỗ trợ công tác giảng dạy.
- Ứng
dụng phát triển mạng thông tin giáo dục, tăng cường giao tiếp giữa gia đình và
nhà trường, giữa xã hội và ngành giáo dục.
- Giảng
dạy CNTT chính khoá trong nhà trường có chất lượng, hiệu quả.
- Phát
triển đào tạo, học tập từ xa (e-learning)…
Các
trường THPT trở lên được trang bị 02 phòng học máy tính và kết nối Internet
băng thông rộng, các trường THCS và trường tiểu học đều được trang bị phòng học
máy tính.
Các
trường THCS trở lên được trang bị thiết bị hỗ trợ giảng dạy và sử dụng phần mềm
quản lý dạy và học.
6.
Phát triển nguồn nhân lực CNTT.
6.1.
Đào tạo nguồn nhân lực CNTT tại các cơ quan trong hệ thống chính trị
Đến
năm 2010, các cơ quan đơn vị từ cấp huyện, thành phố trở lên có đội ngũ cán bộ
chuyên trách CNTT. Trong đó: đối với các cơ quan đơn vị cấp tỉnh cần có ít nhất
01 cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành CNTT. Đối với cấp huyện,
thành phố cần có ít nhất 01 cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp hoặc kỹ thuật
viên CNTT. Bên cạnh đó, đối với một số sở, ngành đòi hỏi phải thành lập Trung
tâm CNTT, hoặc bộ phận chuyên trách CNTT thì cần biên chế đủ cán bộ chuyên
trách CNTT theo quy mô thành lập.
Chương
trình đào tạo cho các cơ quan trong hệ thống chính trị của tỉnh như sau:
a) Đào
tạo về CNTT cho cán bộ, công chức tại các cơ quan cấp tỉnh, huyện, thành phố và
cán bộ cấp xã, phường:
Nhằm mục
tiêu khai thác, sử dụng một cách hiệu quả các chương trình ứng dụng CNTT phục vụ
công tác chuyên môn, nghiệp vụ của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố, các
xã, phường, thị trấn trong tỉnh, cần có chương trình, kế hoạch cụ thể, nội dung
phù hợp với từng đối tượng:
- Đào
tạo cơ bản về tin học.
- Đào
tạo nghiệp vụ chung (sử dụng, vận hành các chương trình ứng dụng).
- Đào
tạo chuyên ngành (sử dụng các phần mềm tác nghiệp, phần mềm ứng dụng riêng).
b) Đào
tạo chuyên gia CNTT.
Xây dựng
đội ngũ chuyên gia CNTT có khả năng tiếp nhận, chuyển giao công nghệ, quản trị
hệ thống mạng, các cơ sở dữ liệu (CSDL), đào tạo an ninh, an toàn mạng, các ứng
dụng chuyên ngành của từng đơn vị, đáp ứng các nhu cầu cơ bản về phát triển và
triển khai các ứng dụng CNTT của tỉnh, cần đào tạo chuyên sâu về CNTT cho một số
chuyên viên của các đơn vị. Đồng thời, tổ chức đào tạo đội ngũ chuyên gia cao cấp
về CNTT có đủ năng lực quản lý, điều hành toàn bộ hệ thống thông tin của tỉnh.
Triển khai đào tạo:
- Đào
tạo chuyên gia CNTT cho các đơn vị.
- Đào
tạo chuyên gia CNTT cao cấp của tỉnh.
c) Đào
tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý và điều hành các dự án CNTT.
Tăng
cường năng lực lãnh đạo về CNTT cho các đơn vị, triển khai đào tạo cán bộ lãnh
đạo, quản lý và điều hành các dự án CNTT.
Chương
trình đào tạo CNTT cho các đơn vị:
Khối đơn vị
|
Nội dung đào tạo
|
Cấp tỉnh, huyện
|
-
Đào tạo cơ bản về tin học;
- Đào
tạo nghiệp vụ chung (sử dụng, vận hành các chương trình ứng dụng);
-
Đào tạo chuyên ngành (sử dụng các phần mềm tác nghiệp, phần mềm ứng dụng
riêng);
-
Đào tạo chuyên gia CNTT:
+
Đào tạo chuyên gia CNTT cho các đơn vị;
+ Đào
tạo chuyên gia CNTT cao cấp cho tỉnh.
-
Đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý và điều hành các dự án CNTT.
|
Cấp xã
|
-
Đào tạo cơ bản về tin học;
-
Đào tạo nghiệp vụ chung (sử dụng, vận hành các chương trình ứng dụng);
- Đào
tạo chuyên ngành (sử dụng các phần mềm tác nghiệp, phần mềm ứng dụng riêng);
-
Đào tạo chuyên gia CNTT cho các đơn vị.
|
6.2.
Đào tạo CNTT cho các đối tượng khác.
Phát
triển nguồn nhân lực CNTT trong các trường học, bệnh viện, cơ sở y tế.
Lồng
ghép vào các dự án CNTT của ngành giáo dục và y tế là việc đào tạo nguồn nhân lực
cho các ngành này. Đây là đối tượng đông đảo nhanh chóng tiếp thu và hăng hái ứng
dụng CNTT vào dạy và học, vào chăm sóc sức khoẻ người dân.
Dự án
đào tạo lập trình viên ở các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp CNTT. Ngoài ra
còn có dự án đào tạo phổ cập và nâng cao nhận thức, kỹ năng ứng dụng và thu hút
nguồn nhân lực CNTT cho doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo và phổ cập
CNTT.
6.3.
Nâng cấp, mở rộng hệ thống trường, trung tâm, cơ sở đào tạo CNTT.
Phát
triển về quy mô, loại hình và chất lượng đào tạo CNTT theo hướng xã hội hoá,
chuyên nghiệp hoá. Thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào việc đào
tạo nguồn nhân lực CNTT, đặc biệt là đầu tư nước ngoài.
Tăng
cường hợp tác liên thông, liên kết đào tạo CNTT với các Trường đại học, các viện
và các hãng có uy tín trong và ngoài nước.
Nâng
cao chất lượng đào tạo về CNTT trong hệ thống giáo dục và đào tạo hiện nay nhằm
theo kịp tốc độ phát triển của khoa học công nghệ thế giới.
Kết hợp
chặt chẽ và có hiệu quả công tác đào tạo, ứng dụng và nghiên cứu phát triển
CNTT trong địa bàn tỉnh.
Xây dựng
Trung tâm CNTT-TT tỉnh Bắc Ninh thuộc Sở Bưu chính Viễn thông với hướng đào tạo
chuyên nghiệp và hợp tác quốc tế trong đó có các nhóm ngành ưu tiên trong thời
kỳ đầu: Phần cứng, phần mềm, lập trình viên quốc tế, chuyên viên bảo mật và quản
trị hệ thống, chuyên viên Thương mại điện tử. Bên cạnh đó Trung tâm cũng có vai
trò tuyên truyền, tin học hoá toàn dân và bồi dưỡng trình độ chuyên môn về CNTT
cho cán bộ viên chức.
Xây dựng,
mở rộng và nâng số trường Cao đẳng, Đại hoc, trung cấp có đào tạo về CNTT.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1.
Nhận thức.
Tiếp tục
quán triệt Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII. Triển khai thực hiện
Nghị định 64 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.
Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 15/8/2007 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh và ứng
dụng phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2007 - 2015.
Tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về công nghệ thông
tin. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của công nghệ thông tin trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin cho nhân dân.
2.
Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước
Nâng
cao hiệu lực của bộ máy quản lý Nhà nước về công nghệ thông tin theo phương
châm “Năng lực quản lý phải theo kịp sự phát triển”.
Sớm
hoàn thiện tổ chức bộ máy và hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước về Bưu
chính viễn thông và công nghệ thông tin cấp tỉnh và cấp huyện, bố trí 01 cán bộ
có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên về CNTT ở cấp huyện.
Kiện
toàn Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin tỉnh thống nhất một đầu mối quản lý, chỉ đạo
chương trình phát triển và ứng dụng CNTT của tỉnh
3.
Cơ chế chính sách và nguồn vốn đầu tư.
Có
chính sách đầu tư, hỗ trợ cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; tạo
hành lang pháp lý, thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế cho ứng
dụng, phát triển công nghiệp và thị trường công nghệ thông tin. Khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp công nghệ thông tin .
Có
chính sách đào tạo, thu hút, sử dụng và ưu đãi nguồn nhân lực CNTT có trình độ
cao trong và ngoài tỉnh.
Tạo điều
kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet
và các dịch vụ CNTT. Thúc đẩy giao dịch điện tử, thương mại điện tử, các sàn
giao dịch… giúp các doanh nghiệp giới thiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm qua mạng
và nhiều dịch vụ khác.
Hàng
năm ngân sách tỉnh ưu tiên đầu tư đáp ứng cho chương trình phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước từ 0,7 - 1% chi
ngân sách của tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1.
Giao Sở Bưu chính Viễn thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thành phố, tổ chức và triển khai thực hiện kế hoạch này. Xây dựng các
kế hoạch cụ thể về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
Nhà nước từng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức theo dõi, giám
sát, kiểm tra, đánh giá, sơ kết tình hình thực hiện kế hoạch và định kỳ tổng hợp
báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Điều khoản thi hành:
1. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Thủ
trưởng các cơ quan : Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành thuộc UBND
tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM.
UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Vĩnh Kiên
|