Quyết định 34/2008/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2008-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành

Số hiệu 34/2008/QĐ-UBND
Ngày ban hành 19/03/2008
Ngày có hiệu lực 03/04/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Bùi Vĩnh Kiên
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 34/2008/QÐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 19 tháng 3 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2008-2010.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2001-2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 09/NQ-TU ngày 15.8.2007 của Tỉnh uỷ về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007-2015;
Căn cứ Quyết định số 87/2007/QĐ-UBND ngày 10.12.2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông tại Tờ trình số 09/BCVT-TT ngày 28.12.2007 về việc xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2008-2010.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2008-2010 (viết tắt là Kế hoạch), với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU.

1. Quan điểm:

- Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước ở địa phương nhằm để xây dựng một chính quyền hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, công khai và minh bạch, phục vụ người dân và doanh nghiệp hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

- Ứng dụng CNTT ở địa phương phải có tính kế thừa các dự án đã đầu tư trong các giai đoạn trước.

- Ứng dụng CNTT phải gắn với quá trình cải cách hành chính.

- Ứng dụng CNTT phải phù hợp với khuôn mẫu về mô hình chính quyền điện tử cấp địa phương, phù hợp với các quy định về các cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia, đảm bảo sự tương thích hiện tại và tương lai trong hoạt động và quy định về an toàn bảo mật.

- Ứng dụng CNTT phải có tính thực tiễn và có tính khả thi.

2. Mục tiêu:

- Đảm bảo hệ thống chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời của lãnh đạo tỉnh đến các cơ quan trực thuộc.

- Bảo đảm văn bản được lưu chuyển trên mạng, giảm thiểu việc sử dụng giấy tờ; hầu hết cán bộ, công chức nhà nước có điều kiện khai thác thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho công việc.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT-TT tốc độ cao, đa dịch vụ, liên kết các hệ thống thông tin nội bộ của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, đảm bảo an toàn và bảo mật, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin giữa các cơ quan Nhà nước của tỉnh.

- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu phát triển.

- Công nghệ thông tin được ứng dụng có hiệu quả trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh, quốc phòng.

II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT.

1. Xây dựng cơ sở hạ tầng chuyên dụng.

1.1. Xây dựng mạng WAN của tỉnh.

Từng bước cáp quang hoá mạng đường trục, tạo thành mạng đường trục thông tin tốc độ cao, đảm bảo an ninh dữ liệu của tỉnh; cho phép kết nối bằng hệ thống cáp quang giữa hệ thống thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước các cấp, Sở, ban, ngành, các khu công nghiệp và các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh.

Nâng cấp, hoàn thiện Trung tâm tích hợp Dữ liệu (đảm bảo bảo mật, sao lưu dữ liệu, cung cấp nguồn điện cho hệ thống).

Hình thành cơ sở hạ tầng (CSHT) thông tin chuyên dụng, là yếu tố thiết yếu cho nền hành chính điện tử của chính quyền điện tử.

Năm 2008:

Xây dựng mạng cáp quang kết nối hệ thống thông tin giữa cơ quan Đảng và chính quyền; hoàn thiện kết nối bằng cáp quang giữa các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và kết nối tới Trung tâm tích hợp dữ liệu (TTTHDL); trong đó tuyến cáp có thể xây dựng mới hoặc thuê lại của các doanh nghiệp viễn thông.

Tất cả các cơ quan đơn vị cấp huyện, thành phố, thị trấn, xã phường sẽ kết nối vào mạng chuyên dụng bằng các công nghệ khác nhau (ISDN, XDSL, Dial-up) với mô hình VPN.

[...]