ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2008/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 05 tháng 08 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG THIẾT KẾ MẪU ĐỊNH HÌNH TRƯỜNG
HỌC THUỘC CHƯƠNG TRÌNH KIÊN CỐ HÓA TRƯỜNG, LỚP HỌC TẠI TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN
2008-2012
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại
Tờ trình số: 78/TTr-SXD ngày 30/7/2008 của Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt điều chỉnh bổ sung thiết kế mẫu định hình
trường, lớp học đã ban hành kèm theo các Quyết định số: 1711/QĐ.CT ngày
17/7/2003; Quyết định số: 3298/QĐ.CT ngày 16/12/2003; Quyết định số: 3405/QĐ.CT
ngày 23/12/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai về việc Phê duyệt thiết kế mẫu
trường học thuộc Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học tại tỉnh Lào Cai để
áp dụng cho Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học tại tỉnh Lào Cai giai đoạn
2008-2012 với các nội dung như sau:
1. Toàn bộ tường thu hồi trên mái
đều được xây tường gạch dày 220 mm thay cho thiết kế cũ là tường dày 110 mm (Có
phụ lục số 1 kèm theo).
2. Thay thế cửa sổ, cửa đi, khuôn cửa
gỗ nhóm IV thành cửa sổ thép hộp 60 x 30 x 2 mm, kính trắng dày 5 ly, bản lề
thép hàn trực tiếp vào cửa; Cửa đi thép hộp 70 x 30 x 2 mm, chân cửa thép hộp
160 x 30 x 2 mm, phía trên cửa kính trắng dày 5 ly, phía dưới cửa bịt tôn với
chiều dày tối thiểu là 1,2 mm. (Có phụ lục số 2; 3 kèm theo).
3. Đối với các công trình xây dựng
thuộc các xã vùng cao thuộc các huyện Sa Pa, Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương,
Bát Xát có sương mù nhiều có thể thay đổi ô thoáng chớp bê tông phía trên cửa đi
và cửa sổ thành cửa chớp kính.
4. Đối với các điểm trường có vị
trí xây dựng chật hẹp, không đáp ứng được theo mẫu định hình, Chủ đầu tư tùy
thuộc vào vị trí khu đất để thay đổi vị trí các phòng học trong một công trình
từ mẫu hình chữ nhật sang mẫu hình chữ L hoặc chữ U nhưng quy mô xây dựng không
được nhỏ hơn quy mô trong mẫu định hình.
5. Tính toán kháng chấn bổ sung cho
các mẫu định hình theo TCXDVN 375:2006 (Có phụ lục số 4 kèm theo).
6. Bỏ toàn bộ hệ thống quạt trần,
chỉ bố trí móc treo quạt trần để phục vụ cho giai đoạn tiếp theo; Đối với các
điểm vùng cao chưa có điện, bỏ toàn bộ hệ thống điện chiếu sáng.
7. Mẫu KCH-THCS-LC-08PB2-03:
7.1. Giảm trừ tiên lượng khối lượng
thép khung trong dự toán xây lắp mẫu trường học: Khung K2 giảm từ 08 khung
xuống 02 khung; Khung K3 giảm từ 02 khung xuống 01 khung.
7.2. Bổ sung thêm 04 thanh kèo thép
xối lồi phần mái trục 1-2. 15-16 thuộc trục A-C và 02 thanh kèo thép xối lõm
phần mái trước trục 7-9 (Do thiết kế chỉ có 01 thanh kèo thép nên không bố trí
được xà gồ).
8. Mẫu KCH-THCS-LC-06PB2-03: Bổ
sung thêm khối lượng xà gồ thép từ 8x31 = 248 m thành 16x31 = 496 m (tăng 248
m).
9. Đối với các mẫu Trường mầm non:
9.1. Bố trí thêm giằng tường, giằng
thu hồi; Chiều cao công trình từ nền đến trần là 3,6 m.
9.2. Mẫu KCH-MN-LC-03PA1-03:
+ Tăng khoảng cách 2 dãy nhà lớp
học từ 7,2m lên 11,7m (trục 4-5 là 11,7m).
+ Thay đổi tiết diện trụ cổng từ
220x700 xây gạch sang tiết diện 220x700 (có cột bê tông cốt thép 220x220 kết
hợp với trụ xây gạch 220x480, VXM M75#). Phần mái lợp giữ nguyên như thiết kế
mẫu đã được duyệt tại Quyết định số: 1711/QĐ.CT ngày 17/7/2003 của UBND tỉnh
Lào Cai. (Chi tiết cổng xem mẫu KCH-MN-LC-03PA1-06).
9.3. Mẫu KCH-MN-LC-05PA1-03;
KCH-MN-LC-05PA2-03 (Chi tiết xem mẫu KCH-MN-LC-05PA1-06):
+ Tăng khoảng cách 2 dãy nhà lớp
học từ 7,2m lên 11,7m (trục 4-5 là 11,7m).
+ Hai gian vệ sinh được chuyển về
cùng dãy với nhà lớp học tại trục G-H có diện tích mỗi gian là 2,4m x 6m =
14,4m2; Hai gian vệ sinh xây bán mái, lợp tôn đóng trần nhựa màu
trắng.
[...]
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2008/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 05 tháng 08 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG THIẾT KẾ MẪU ĐỊNH HÌNH TRƯỜNG
HỌC THUỘC CHƯƠNG TRÌNH KIÊN CỐ HÓA TRƯỜNG, LỚP HỌC TẠI TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN
2008-2012
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại
Tờ trình số: 78/TTr-SXD ngày 30/7/2008 của Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt điều chỉnh bổ sung thiết kế mẫu định hình
trường, lớp học đã ban hành kèm theo các Quyết định số: 1711/QĐ.CT ngày
17/7/2003; Quyết định số: 3298/QĐ.CT ngày 16/12/2003; Quyết định số: 3405/QĐ.CT
ngày 23/12/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai về việc Phê duyệt thiết kế mẫu
trường học thuộc Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học tại tỉnh Lào Cai để
áp dụng cho Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học tại tỉnh Lào Cai giai đoạn
2008-2012 với các nội dung như sau:
1. Toàn bộ tường thu hồi trên mái
đều được xây tường gạch dày 220 mm thay cho thiết kế cũ là tường dày 110 mm (Có
phụ lục số 1 kèm theo).
2. Thay thế cửa sổ, cửa đi, khuôn cửa
gỗ nhóm IV thành cửa sổ thép hộp 60 x 30 x 2 mm, kính trắng dày 5 ly, bản lề
thép hàn trực tiếp vào cửa; Cửa đi thép hộp 70 x 30 x 2 mm, chân cửa thép hộp
160 x 30 x 2 mm, phía trên cửa kính trắng dày 5 ly, phía dưới cửa bịt tôn với
chiều dày tối thiểu là 1,2 mm. (Có phụ lục số 2; 3 kèm theo).
3. Đối với các công trình xây dựng
thuộc các xã vùng cao thuộc các huyện Sa Pa, Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương,
Bát Xát có sương mù nhiều có thể thay đổi ô thoáng chớp bê tông phía trên cửa đi
và cửa sổ thành cửa chớp kính.
4. Đối với các điểm trường có vị
trí xây dựng chật hẹp, không đáp ứng được theo mẫu định hình, Chủ đầu tư tùy
thuộc vào vị trí khu đất để thay đổi vị trí các phòng học trong một công trình
từ mẫu hình chữ nhật sang mẫu hình chữ L hoặc chữ U nhưng quy mô xây dựng không
được nhỏ hơn quy mô trong mẫu định hình.
5. Tính toán kháng chấn bổ sung cho
các mẫu định hình theo TCXDVN 375:2006 (Có phụ lục số 4 kèm theo).
6. Bỏ toàn bộ hệ thống quạt trần,
chỉ bố trí móc treo quạt trần để phục vụ cho giai đoạn tiếp theo; Đối với các
điểm vùng cao chưa có điện, bỏ toàn bộ hệ thống điện chiếu sáng.
7. Mẫu KCH-THCS-LC-08PB2-03:
7.1. Giảm trừ tiên lượng khối lượng
thép khung trong dự toán xây lắp mẫu trường học: Khung K2 giảm từ 08 khung
xuống 02 khung; Khung K3 giảm từ 02 khung xuống 01 khung.
7.2. Bổ sung thêm 04 thanh kèo thép
xối lồi phần mái trục 1-2. 15-16 thuộc trục A-C và 02 thanh kèo thép xối lõm
phần mái trước trục 7-9 (Do thiết kế chỉ có 01 thanh kèo thép nên không bố trí
được xà gồ).
8. Mẫu KCH-THCS-LC-06PB2-03: Bổ
sung thêm khối lượng xà gồ thép từ 8x31 = 248 m thành 16x31 = 496 m (tăng 248
m).
9. Đối với các mẫu Trường mầm non:
9.1. Bố trí thêm giằng tường, giằng
thu hồi; Chiều cao công trình từ nền đến trần là 3,6 m.
9.2. Mẫu KCH-MN-LC-03PA1-03:
+ Tăng khoảng cách 2 dãy nhà lớp
học từ 7,2m lên 11,7m (trục 4-5 là 11,7m).
+ Thay đổi tiết diện trụ cổng từ
220x700 xây gạch sang tiết diện 220x700 (có cột bê tông cốt thép 220x220 kết
hợp với trụ xây gạch 220x480, VXM M75#). Phần mái lợp giữ nguyên như thiết kế
mẫu đã được duyệt tại Quyết định số: 1711/QĐ.CT ngày 17/7/2003 của UBND tỉnh
Lào Cai. (Chi tiết cổng xem mẫu KCH-MN-LC-03PA1-06).
9.3. Mẫu KCH-MN-LC-05PA1-03;
KCH-MN-LC-05PA2-03 (Chi tiết xem mẫu KCH-MN-LC-05PA1-06):
+ Tăng khoảng cách 2 dãy nhà lớp
học từ 7,2m lên 11,7m (trục 4-5 là 11,7m).
+ Hai gian vệ sinh được chuyển về
cùng dãy với nhà lớp học tại trục G-H có diện tích mỗi gian là 2,4m x 6m =
14,4m2; Hai gian vệ sinh xây bán mái, lợp tôn đóng trần nhựa màu
trắng.
+ Bổ sung thêm 01 bể tự hoại và chuyển
bể tự hoại về sau nhà vệ sinh.
+ Bổ sung nhà cầu dài 11,7m nối hai
dãy nhà lớp học có diện tích 11,7m x 2,4m = 54,48m2. Nhà cầu xây bán
mái, lợp tôn đóng trần nhựa màu trắng.
+ Bỏ cổng xây gạch 220x700mm, rộng
4,2m.
9.4. Mẫu KCH-MN-LC-03PA2-03: Tăng
khoảng cách 2 dãy nhà lớp học từ 7,2m lên 11,7m (trục 4-5 là 11,7m).
10. Căn cứ vào địa hình, địa chất
cụ thể của từng điểm trường, Chủ đầu tư tự tổ chức lập, thẩm tra, phê duyệt
Thiết kế - dự toán trên cơ sở hồ sơ Thiết kế - dự toán của các mẫu định hình đã
ban hành và bổ sung khối lượng theo thiết kế điều chỉnh tại Quyết định này.
Điều 2.
Giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành
phố có trách nhiệm triển khai thực hiện theo đúng Luật Xây dựng và các Quy định
về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
có liên quan và Chủ dự án căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như điều 2, 3;
- Các sở: XD, TC, KH&ĐT;
- Lưu VT-XDCB.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Cường
|
PHỤ LỤC SỐ 04
TÍNH TOÁN KHÁNG CHẤN BỔ SUNG CHO CÁC MẪU ĐỊNH HÌNH THEO
TCXDVN 375:2006
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2008/QĐ-UBND ngày 05/8/2008 của UBND
tỉnh Lào Cai)
I. Đối với các mẫu kiên cố
hóa đã được phê duyệt kèm theo Quyết định số: 1711/QĐ.CT ngày 17/7/2003 và
Quyết định số: 3405/QĐ.CT ngày 23/12/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai thì
mức độ và hệ số tầm quan trọng của công trình theo TCXDVN 375:2006 là cấp IV,
tùy thuộc vào vị trí, địa điểm xây dựng để bố trí kháng chấn.
1. Đối với các công trình xây dựng
tại các điểm trường thuộc các huyện Mường Khương, Si Ma Cai, Sa Pa (khu vực không
phải tính kháng chấn) thì không cần phải bố trí cấu tạo kháng chấn (Vì có gia
tốc nền Ag < 0,04 theo TCXDVN 375:2006).
2. Đối với các công trình xây dựng
tại các điểm trường thuộc các huyện còn lại (khu vực phải tính kháng chấn) thì
không cần phải tính toán kháng chấn nhưng phải bố trí cấu tạo kháng chấn cho
các công trình đã thiết kế, cụ thể như sau:
a) Các mẫu trường Mầm non và trường
Tiểu học:
- Công trình phải được xây bằng vữa
xi măng và chất lượng vữa ≥ M50#. Không xây quá ba hàng dọc mới đến một hàng
ngang và nên xây theo kiểu chữ công.
- Trong một bức tường phải có hai
hàng giằng tại cao trình bậu cửa sổ và cao trình lanh tô cửa. Giằng bằng bê
tông cốt thép M200# có 3 cốt dọc F8 và
đai F6.
b) Các mẫu trường Trung học cơ sở:
- Cổ móng (đối với các móng có cột
chịu lực chính (tại trục B, C)):
+ Cốt thép đai kín bẻ góc 1350,
đường kính thép F8, khoảng cách đai a =
50mm.
+ Bổ sung một thanh trung gian F14 (hoặc F16)
giữa các thanh thép chịu lực ở góc dọc theo mỗi mặt cắt của cổ móng. (Thép chịu
lực là F18 thì bố trí thép cấu tạo là F14, thép chịu lực là F20-F22 thì bố trí thép
cấu tạo là F16). Bổ sung đai hình thoi
kín, bẻ cong 1350, đường kính F8.
- Cột (đối với các cột chịu lực
chính (tại trục B, C)):
+ Thép đai kín bẻ cong 1350,
đường kính F8.
+ Tại vị trí chân cột và vị trí đáy
dầm, trong khoảng L = 2hc (tính từ mặt sàn hoặc từ đáy dầm; hc:
chiều cao tiết diện cột) bố trí đai kín bẻ cong 1350, đường kính F8, khoảng cách a = 50mm.
+ Bổ sung một thanh trung gian F14 (hoặc F16)
giữa các thanh thép chịu lực ở góc dọc theo mỗi mặt cắt cột (Thép chịu lực là F18 thì bố trí thép cấu tạo là F14, thép chịu lực là F20-F22 thì bố trí thép
cấu tạo là F16) đảm bảo tính toàn vẹn
của nút - dầm - cột. Bổ sung đai hình thoi kín, bẻo cong 1350, đường
kính F8.
Ví
dụ: Mặt cắt 1-1, Khung K-1, mẫu KCH-THCS-LC-10PB2-03
(Thép
đã có là thép theo tiết diện cột ở các vị trí thiết kế theo mẫu định hình đã
ban hành)
- Dầm (đối với các dầm chịu lực
chính (từ trục B-C)):
+ Thép đai kín bẻ cong 1350,
đường kính F8.
+ Trong khoảng L = 2hd
(hd: chiều cao tiết diện dầm) tại vị trí 2 dầu dầm, bố trí thép đai
kín bẻ cong 1350, đường kính F8,
khoảng cách a = 50mm, đai đầu tiên cách mép cột là 50mm.
- Liên kết tường và cột: Bố trí các
thanh thép F8, L = 50cm, a = 500mm cắm
từ trong cột khung để liên kết với tường. (Các mẫu đã bố trí thép liên kết
tường nhưng chưa đúng hướng dẫn trên, yêu cầu thay đổi lại).
(Có
bản vẽ khung K1 - Mẫu KCH-THCS-LC-10PB2-03 kèm theo)
II. Đối với các mẫu kiên cố
hóa đã được phê duyệt kèm theo Quyết định số: 3298/QĐ.CT ngày 16/12/2003 của
Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai, tính toán bổ sung kháng chấn theo TCXDVN 375:2006
như sau:
1. Đối với mẫu THPT-LC-09PA1-03 thì
mức độ và hệ số tầm quan trọng của công trình theo TCXDVN 375:2006 là cấp IV,
tùy thuộc vào vị trí, địa điểm xây dựng để bố trí kháng chấn.
a) Đối với các công trình xây dựng
tại các điểm trường thuộc các huyện Mường Khương, Si Ma Cai, Sa Pa (khu vực
không phải tính kháng chấn) thì không cần phải bố trí cấu tạo kháng chấn (Vì có
gia tốc nền Ag < 0,04 theo TCXDVN 375:2006).
b) Đối với các công trình xây dựng
tại các điểm trường thuộc các huyện còn lại (khu vực phải tính kháng chấn) thì
không cần phải tính toán kháng chấn nhưng phải bố trí cấu tạo kháng chấn cho
công trình đã thiết kế theo như cấu tạo của các mẫu trường Trung học cơ sở đã
được phê duyệt kèm theo Quyết định số: 1711/QĐ.CT và Quyết định số: 3405/QĐ.CT.
2. Đối với mẫu THPT-LC-16PA1-03
theo TCXDVN 375:2006 là công trình thuộc đối tượng phải tính kháng chấn. Do đó
tùy thuộc vào vị trí, địa điểm xây dựng để bố trí kháng chấn.
a) Đối với các công trình xây dựng
tại các điểm trường thuộc các huyện Mường Khương, Si Ma Cai, Sa Pa (khu vực
không phải tính kháng chấn: Vì có gia tốc nền Ag < 0,04 theo
TCXDVN 375:2006) thì bố trí cấu tạo kháng chấn cho công trình đã thiết kế theo
như cấu tạo của các mẫu trường Trung học cơ sở đã được phê duyệt kèm theo Quyết
định số: 1711/QĐ.CT và Quyết định số: 3405/QĐ.CT.
b) Đối với các công trình xây dựng
tại các điểm trường thuộc các huyện còn lại (khu vực phải tính kháng chấn) thì
Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn kiểm tra, tính toán cụ thể theo TCXDVN 375:2006
trình UBND tỉnh trước khi phê duyệt.
III. Gia tốc nền đối với
công trình thuộc Đề án kiên cố hóa trường, lớp học hướng dẫn tại phụ lục số 04
theo TCXDVN 375:2006 như sau:
Địa
danh
|
Hệ
số tầm quan trọng gI
|
Gia
tốc nền theo vùng lãnh thổ AgR
|
Gia
tốc nền thiết kế
|
Thị xã Lào Cai
|
0,75
|
0,1116
|
0,08370
|
Thị xã Cam Đường
|
0,75
|
0,0972
|
0,07290
|
Huyện Bắc Hà
|
0,75
|
0,0593
|
0,04448
|
Huyện Bảo Thắng
|
0,75
|
0,1094
|
0,08205
|
Huyện Bảo Yên
|
0,75
|
0,1132
|
0,08490
|
Huyện Bát Xát
|
0,75
|
0,1042
|
0,07815
|
Huyện Mường Khương
|
0,75
|
0,0384
|
0,02880
|
Huyện Sa Pa
|
0,75
|
0,0427
|
0,03203
|
Huyện Văn Bàn
|
0,75
|
0,0567
|
0,04253
|
Huyện Si Ma Cai
|
0,75
|
0,0291
|
0,02183
|