ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2624/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 27 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THIẾT KẾ KHU VỆ SINH TRONG CÁC TRƯỜNG HỌC
THUỘC TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN
3907 : 2011. Trường Mầm non - Yêu cầu thiết kế; TCVN 8793 : 2011. Trường Tiểu
học - Yêu cầu thiết kế; TCVN 8794 : 2011. Trường Trung học - Yêu cầu thiết kế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây
dựng tại Tờ trình số 266/TTr-SXD ngày 06/11/2014 về việc phê duyệt và ban hành
Quy định về thiết kế khu vệ sinh trong các trường học thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về
thiết kế khu vệ sinh trong các trường học thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; giám đốc các Sở: Xây
dựng, GD&ĐT, Tư pháp, KH&ĐT, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố; Thủ trưởng các Sở, ngành và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành, quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- CVP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, S5, V3
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ THIẾT KẾ KHU VỆ SINH TRONG CÁC TRƯỜNG HỌC THUỘC TỈNH BÀ RỊA - VŨNG
TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2624/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi áp dụng:
Quy định này áp dụng cho việc thiết
kế khu vệ sinh trong các Trường Mầm non, Trường Tiểu học, Trường trung học cơ
sở và Trường trung học phổ thông thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Những
yêu cầu chung khi thiết kế nhà vệ sinh trường học:
1. Nhà vệ sinh phải ưu tiên bố trí
nơi thoáng mát, cuối hướng gió; đảm bảo
sự thông gió và chiếu sáng tự nhiên; thuận tiện cho học sinh tiếp cận sử dụng.
2. Từ cấp trường THCS trở lên cần bố
trí riêng biệt tách hẳn khu vệ sinh nam nữ ra hai khu vực khác nhau. Theo đó,
có thể bố trí hai khu ở hai đầu khối lớp học, nhưng hoán đổi lệch tầng nhau (tầng 1 là vệ sinh nam thì trên lầu sẽ là vệ sinh nữ và ngược lại).
3. Khụ vệ sinh nam và nữ (không tính
trường mầm non) phải được bố trí ngăn cách, có lối ra vào độc lập.
4. Phải tạo các không gian đệm ngăn
cách để không ảnh hưởng tới các không gian chức năng khác.
5. Tính toán bố trí diện tích rộng ở
mức tối đa cho phép.
6. Tính toán số lượng thiết bị vệ
sinh phải đủ theo quy định.
7. Bồn rửa phải được đặt cố định và an toàn để đảm bảo sử dụng lâu dài (có thể đặt
trên bệ bê tông, lát đá).
8. Chỗ vệ sinh nữ phải bố trí cửa che
chắn kín đáo.
9. Tại mỗi khu vệ sinh phải bố trí
vòi nước để phục vụ lau chùi vệ sinh sàn, thiết bị.
10. Thiết kế nhà vệ sinh phải đảm bảo
cho trẻ khuyết tật có thể tiếp cận sử dụng.
11. Kích thước buồng vệ sinh, kích
thước cửa, các loại thiết bị và chiều cao lắp đặt phải phù hợp với kích thước
nhân trắc học của từng lứa tuổi.
12. Khu vệ sinh học sinh và giáo viên
nên thiết kế riêng.
13. Hệ thống kỹ thuật khu vệ sinh
phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
14. Sàn phòng vệ sinh có độ dốc 2% về
phễu thu sàn, ống thoát lớn để đảm bảo thoát nước nhanh.
15. Vật liệu lát nền khu vệ sinh đảm
bảo dễ lau chùi nhưng không trơn trượt, không thấm nước.
16. Vật liệu ốp lát tường màu sáng,
dễ lau chùi.
17. Sử
dụng thiết bị vệ sinh tốt.
18. Cửa không được dùng vật liệu hút
ẩm, dễ mối mọt, rỉ sét, ăn mòn trong quá trình sử dụng. Cửa đi rộng ≥ 1m.
19. Chiều cao khu vệ sinh ≥ 2,7m.
20. Trong khu vệ sinh của giáo viên,
cán bộ nhân viên nên bố trí thêm phòng tắm.
21. Số lượng phòng vệ sinh cho giáo
viên, cán bộ nhân viên trong trường được bố trí nam nữ riêng biệt. Diện tích
không nhỏ hơn 6 m2/phòng. Số lượng thiết bị:
- Đối với nam: 01 tiểu/15 người; 01
xí/20 người; 01 rửa tay/4 xí nhưng không được ít hơn 1;
- Đối với nữ: 01 xí/15 người; 01 rửa
tay/2 xí nhưng không được ít hơn 1.
22. Mạng lưới phân phối của đường ống
cấp nước bên trong phải được đặt ngầm trong tường hoặc trong hộp kỹ thuật. Các
van đặt trong rãnh ngầm hoặc hộp kỹ thuật phải có cửa kiểm tra để thuận tiện
cho việc quản lý và sửa chữa.
23. Chiều cao lắp đặt thiết bị vệ
sinh phải phù hợp nhu cầu sử dụng và lứa
tuổi học sinh.
24. Đường ống cấp nước và thoát nước không được phép đặt lộ dưới trần của
các phòng.
25. Phòng vệ sinh cần lắp đặt hệ
thống thông gió, hút mùi riêng biệt, không ảnh hưởng đến các phòng khác.
26. Lập quy định cụ thể việc quản lý,
sử dụng và kinh phí thực hiện cho bộ phận quản lý vệ sinh của trường.
Điều 3. Quy
định thiết kế nhà vệ sinh trong trường Mầm non:
1. Phòng vệ sinh trong trường mầm non
cần đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Xây dựng khép kín với phòng sinh hoạt và phòng ngủ hoặc liền kề với nhóm lớp,
thuận tiện cho sử dụng và dễ quan sát;
b) Tiêu chuẩn diện tích từ 0,40 m2/trẻ
đến 0,60 m2/trẻ nhưng không nhỏ hơn 12 m2/phòng;
c) Có vách ngăn cao 1,20 m giữa chỗ
đi tiểu và bồn cầu;
d) Kích thước mỗi ô đặt bệ xí 0,8 m x
0,7 m;
e) Bố trí từ 2 đến 3 tiểu treo dùng
cho trẻ em trai và từ 2 xí bệt đến 3 xí bệt dùng cho trẻ em gái;
f) Khu vực rửa tay của trẻ được bố
trí riêng với tiêu chuẩn từ 8 trẻ/chậu rửa đến 10 trẻ/chậu rửa;
g) Trang bị các thiết bị vệ sinh được
lắp đặt phù hợp với độ tuổi.
h) Phòng vệ sinh cần lắp đặt hệ thống
thông gió, hút mùi riêng biệt, không ảnh hưởng đến các phòng khác.
i) Chiều cao chậu rửa dành cho trẻ
khuyết tật lớp mẫu giáo có độ cao từ 0,35 m đến 0,40 m.
j) Khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ,
nhân viên bố trí nam nữ riêng biệt, nên có buồng tắm riêng với diện tích không
nhỏ hơn 9 m2/khu vệ sinh. Khu vệ sinh dùng cho giáo viên, nhân viên nên tập
trung ở một nơi hoặc phải ngăn chia riêng trong khu vệ sinh dùng cho trẻ.
CHÚ THÍCH:
- Đối với trẻ dưới 24 tháng tuổi
thì trung bình 4 trẻ có một ghế ngồi bô.
- Trung bình 10 trẻ ở độ tuổi mẫu
giáo cần thiết kế một xí bệt.
- Đối với trẻ mẫu giáo cần bố trí
nhà vệ sinh riêng cho trẻ em trai, trẻ em gái.
2. Chiều cao lắp đặt các thiết bị vệ
sinh trong trường mầm non được quy định trong bảng sau:
Tên thiết bị
|
Chiều cao (m)
|
Ghi chú
|
Trong nhóm trẻ:
|
|
|
- Chậu rửa tay
|
0,40
|
- Chiều cao quy định từ mặt sàn
- Chiều cao quy định từ mặt sàn đến mép trên của thiết
bị.
|
- Bệ xí
|
0,20 - 0,25
|
- Bể dội nước, không thấp hơn
|
0,75
|
|
Trong lớp mẫu giáo:
|
|
- Chiều cao quy định
từ mặt sàn đến mép trên của thiết bị.
- Có lắp đặt tay vịn ở độ cao từ 0,5 m đến 0,6 m.
|
- Chậu rửa tay
|
0,45
|
- Bệ xí
|
0,25 - 0,30
|
- Bể dội nước
|
0,65
|
- Tiểu treo
|
0,30
|
Điều 4. Quy định
thiết kế nhà vệ sinh trường Tiểu học:
Phòng vệ sinh trong trường tiểu học
cần đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Khu vệ sinh được bố trí theo các
khối chức năng trong trường, đáp ứng yêu cầu sử dụng của giáo viên và học sinh,
đảm bảo vệ sinh, không làm ô nhiễm môi trường.
2. Đối với
khu vực không có nguồn cấp nước tập trung cho phép bố trí nhà vệ sinh bên ngoài
khối phòng học.
3. Khu vệ sinh của học sinh cần có
phòng đệm và được thiết kế với tiêu chuẩn diện tích tối thiểu 0,06 m2/học
sinh với số lượng thiết bị: 01 tiểu nam, 01 xí và 01 chậu rửa cho từ 20 học
sinh đến 30 học sinh. Đối với học sinh nữ tối đa 20 học sinh/chậu xí.
4. Phòng vệ sinh nam, nữ phải được thiết kế riêng biệt.
5. Lối vào khu vệ sinh không được đối
diện trực tiếp với lối vào phòng học, phòng bộ môn.
6. Chiều cao lắp đặt thiết bị vệ sinh
phải phù hợp nhu cầu sử dụng và lứa tuổi
học sinh.
7. Ít nhất phải có một phòng vệ sinh
đảm bảo cho học sinh khuyết tật tiếp cận sử dụng.
Yêu cầu thiết kế được quy định như sau:
+ Chiều cao bệ xí: từ 400 mm đến
500mm;
+ Chiều cao chậu rửa: từ 450 mm đến
700 mm
+ Chiều cao tay vịn: từ 800 mm đến
850 min,
Điều 5. Quy định
thiết kế nhà vệ sinh trong trường trung học (gồm trung học cơ sở và trung học
phổ thông):
1. Khu vệ sinh được bố trí hợp lý theo từng khối chức năng trong trường
trung học, đáp ứng yêu cầu sử dụng của giáo viên và học sinh, đảm bảo vệ sinh,
không làm ô nhiễm môi trường %.
2. Đối với khu vực không có nguồn cấp
nước tập trung cho phép bố trí nhà vệ sinh bên ngoài khối phòng học,
3. Khu vệ sinh của học sinh cần có
phòng đệm và được thiết kế với tiêu chuẩn diện tích tối thiểu 0,06 m2/học
sinh với số lượng thiết bị: 01 tiểu nam, 01 xí và 01 chỗ rửa tay cho 30 học
sinh. Đối với học sinh nữ tối đa 20 học sinh/chậu xí.
4. Phòng vệ sinh nam, nữ phải được
thiết kế riêng biệt.
5. Lối vào khu vệ sinh không được đối
diện trực tiếp với lối vào phòng học, phòng bộ môn.
6. Chiều cao lắp đặt thiết bị vệ sinh
phải phù hợp nhu cầu sử dụng và lứa tuổi
học sinh.
7. Ít nhất phải có một phòng vệ sinh
đảm bảo cho học sinh khuyết tật tiếp cận sử dụng. Yêu cầu thiết kế được quy
định như sau:
- Đối với trung học cơ sở:
+ Chiều cao bệ xí: từ 420 mm đến 550
mm;
+ Chiều cao chậu rửa: 750 mm
+ Chiều cao tay vịn: từ 850 mm đến
900 mm.
- Đối với trung học phổ thông:
+ Chiều cao bệ xí: từ 450 mm đến 600
mm;
+ Chiều cao chậu rửa: 800 mm
+ Chiều cao tay vịn: 900 mm.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện:
- UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc nghiêm túc triển
khai thực hiện quy định này.
- Sở Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện thống nhất trong ngành về yêu cầu thiết kế công
trình trường học trên địa bàn tỉnh.
- Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức
hướng dẫn, thẩm định hồ sơ thiết kế công trình trường học, trong đó việc bố trí
khu vệ sinh phải tuân thủ đúng quy định.
- Các đơn vị được giao làm Chủ đầu
tư; đơn vị tư vấn thiết kế và đơn vị tiếp
nhận, khai thác sử dụng công trình cần
phải quan tâm thực hiện đúng quy định từ bước thiết kế, thi công, nghiệm thu
đến khi vận hành nhằm đảm bảo yêu cầu theo quy định.
Điều 7. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị các Sở ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây
dựng để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.