ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3370/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
18 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA NHÓM THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ
DU LỊCH TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định
số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Kế hoạch số 255/KH-UBND
ngày 24/12/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về kiểm soát thủ tục hành chính
năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 2722/TTr-SVHTTDL ngày 14/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa nhóm thủ tục
hành chính trong lĩnh vực Di sản văn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thanh Hóa (có Phụ lục đính kèm).
Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch dự thảo Báo
cáo kết quả rà soát, đánh giá nhóm thủ tục hành chính của UBND tỉnh kèm theo
phương án đơn giản hóa đã được thông qua tại Quyết định này, trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, phê duyệt gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 Quyết định;
- Cục Kiểm soát TTHC-VPCP (để b/c);
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Lưu: VT, KSTTHCNC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thi
|
PHỤ LỤC
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA NHÓM THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-UBND ngày
/8/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Nhóm thủ tục hành
chính bao gồm 02 TTHC đơn lẻ: Xác nhận đủ điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối
với bảo tàng ngoài công lập; Cấp giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập.
I. Nội dung đơn giản hóa
1. Bãi bỏ
thủ tục “Xác nhận đủ điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài
công lập”
Lý do: Theo quy định tại Điểm đ, Điểm e Khoản 3 Điều 2 Nghị định số
01/2012/NĐ-CP ngày 04/01/2012 của Chính phủ quy định rõ ràng, cụ thể 02 thủ tục
“Xác nhận điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài công lập”
(sau đây gọi tắt là thủ tục 1) và “Cấp giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công
lập” (sau đây gọi tắt là thủ tục 2). Tuy nhiên, qua nghiên cứu nội dung, xét thấy
việc quy định tách rời 02 thủ tục nêu trên là chưa hợp lý.
Về mặt lý thuyết:
02 thủ tục này có mối quan hệ nhân quả với nhau; thủ tục 1 thực hiện trước và
thủ tục 2 thực hiện sau; kết quả của thủ tục 1 được sử dụng làm thành phần hồ
sơ của thủ tục 2; trình tự thực hiện liền mạch, liên tục; cùng cơ quan giải quyết
là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; thực hiện thủ tục 1 nhằm mục đích sử dụng
vào thực hiện thủ tục 2; thủ tục 2 mới là kết quả cuối cùng mà tổ chức, cá nhân
mong muốn đạt được.
Về mặt thực tế: Tổ
chức, cá nhân phải đi nộp hồ sơ 2 lần, có kết quả của thủ tục 1 mới tiến hành
được thủ tục 2, gây tốn kém về chi phí đi lại và mất nhiều thời gian chuẩn bị hồ
sơ. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiến hành thẩm định đủ điều kiện, trả kết
quả cho tổ chức, công dân sau đó chờ tổ chức, công dân nộp hồ sơ cấp giấy phép
hoạt động thì mới tiến hành trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp phép như vậy là rất mất
thời gian, công sức, khó kiểm soát.
Do đó, đề xuất
phương án bãi bỏ thủ tục 1 và sửa đổi, bổ sung về trình tự thực hiện, thành phần
hồ sơ, thời gian giải quyết của thủ tục 2 để đảm bảo phù hợp hơn. Cụ thể là: Bổ
sung việc thẩm định đủ điều kiện vào trình tự thực hiện; bổ sung Đề án hoạt động
bảo tàng vào thành phần hồ sơ và bỏ giấy xác nhận đủ điều kiện cấp giấy phép hoạt
động; tăng thời gian giải quyết vào thủ tục 2.
2. Sửa đổi,
bổ sung thủ tục “Cấp giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập”
a) Trình tự thực
hiện, thời gian giải quyết, cơ quan giải quyết: Bổ
sung giai đoạn thẩm định, xác định đủ điều kiện vào trình tự thực hiện; Bổ sung
thời gian xác định đủ điều kiện vào thời gian giải quyết; phân định cụ thể cơ
quan giải quyết và cơ quan có thẩm quyền quyết định của thủ tục cấp giấy phép
hoạt động.
Lý do:
- Về trình tự thực
hiện: Tại Điểm đ, Điểm e Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày
04/01/2012 của Chính phủ quy định rõ ràng, cụ thể 02 thủ tục hoàn chỉnh nên tổ
chức, cá nhân phải mất 2 lần chuẩn bị hồ sơ, đi nộp hồ sơ và nhận kết quả, gây
mất thời gian, công sức, tiền bạc. Đồng thời, xét về bản chất thì 02 thủ tục
này là một quy trình liên thông, liên tục, kế thừa kết quả nên có thể thực hiện
liền mạch từ giai đoạn xác nhận đủ điều kiện đến trình cấp giấy phép mà không
phải trả kết quả rồi nộp lại hồ sơ. Vì vậy, quy định bổ sung giai đoạn thẩm định,
xác định đủ điều kiện vào trình tự thực hiện của thủ tục cấp giấy phép hoạt động
là hoàn toàn phù hợp tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ 1 lần có
thể nhận được kết quả cuối cùng.
- Về thời hạn giải
quyết: Tại Khoản 25 Điều 1 Luật Di sản văn hóa sửa đổi, bổ sung năm 2009, quy định
chung đối với bảo tàng công lập và ngoài công lập thời gian giải quyết là 30
ngày tức 22 ngày làm việc. Tuy nhiên, riêng đối với bảo tàng ngoài công lập, kiến
nghị phương án bổ sung giai đoạn thẩm định điều kiện vào trình tự thực hiện và
căn cứ thực tế giải quyết hồ sơ cần quy định tăng thời gian giải quyết của thủ
tục này với định lượng là 30 ngày làm việc (so với tổng thời gian của 2 thủ tục
thì rút ngắn được 07 ngày làm việc). Đồng thời, cần quy định rõ ràng, đầy đủ thời
gian từng bước thực hiện của từng cơ quan để tránh chồng tréo. Cụ thể: tại Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch là 20 ngày làm việc; Chủ tịch UBND tỉnh là 10 ngày
làm việc.
- Về cơ quan giải
quyết: Tại Khoản 25 Điều 1 Luật Di sản văn hóa sửa đổi, bổ sung năm 2009 và Điểm
e Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 01/2012/NĐ-CP của Chính phủ thì hồ sơ cấp phép gửi
đến Chủ tịch UBND tỉnh là chưa phù hợp với cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Cùng với việc sửa đổi, bổ sung trình tự thực hiện thì quy định cụ thể, rõ ràng
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan trực tiếp giải quyết, thẩm định điều
kiện, nếu đủ điều kiện trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp phép là hoàn toàn hợp lý, đảm
bảo phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan trong giải quyết thủ tục hành
chính.
b) Thành phần
hồ sơ: Bổ sung Đề án hoạt động bảo tàng vào thành phần
hồ sơ; bỏ văn bản xác nhận đủ điều kiện cấp giấy phép hoạt động bảo tàng của
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Lý do: Xuất phát từ đề xuất bỏ thủ tục 1 thì dẫn đến không còn Văn bản xác nhận
đủ điều kiện cấp giấy phép hoạt động bảo tàng của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch (văn bản này là kết quả của thủ tục 1). Thay vào đó, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch sẽ thực hiện liên tục từ khi nhận hồ sơ, xác định điều kiện, nếu
đủ điều kiện thì có văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh ký Giấy phép hoạt động đối
với bảo tàng ngoài công lập. Phương án đơn giản hóa này sẽ tạo thuận lợi, tiết
kiệm chi phí đi lại, chuẩn bị hồ sơ cho tổ chức, cá nhân.
Trong việc cấp giấy
phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập cần thiết phải có Đề án hoạt động bảo
tàng để cơ quan nhà nước có cơ sở, thông tin để tiến hành xác định điều kiện hoạt
động trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp phép.
c) Mẫu đơn: Bỏ phần Xác nhận của chính quyền địa phương nơi đặt trụ sở bảo tàng
trong Mẫu Đề án hoạt động bảo tàng Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số
01/2012/NĐ-CP ngày 04/01/2012 của Chính phủ.
Lý do: Việc Xác nhận của Chính quyền địa phương không quy định rõ xác nhận về
vấn đề gì (về tên gọi hay địa chỉ đặt trụ sở hay mục đích hoạt động...). Dẫn tới,
giá trị mang lại không cao, dễ xảy ra tình trạng nhũng nhiễu và tốn kém chi phí
cho tổ chức, cá nhân. Bên cạnh đó, xác nhận này có thể thay thế bằng việc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản xin ý kiến của Chính quyền địa phương
nơi đặt trụ sở trong trường hợp cần thiết thì sẽ phù hợp và chặt chẽ hơn.
d) Cách thức
thực hiện: Bổ sung cách thức nộp hồ sơ trực tuyến.
Lý do: Tại Điểm e Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 01/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy
định cụ thể cách thức thực hiện là nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện. Tuy nhiên,
xét thấy hồ sơ đơn giản phù hợp với hình thức nộp trực tuyến, thích hợp với ứng
dụng dịch vụ công trực tuyến vào thực hiện TTHC do đó đề xuất bổ sung thêm hình
thức trực tuyến vào cách thức thực hiện của thủ tục này.
II. Kiến nghị thực thi
1. Luật
- Sửa đổi Khoản
25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Di sản văn hóa năm 2001, như
sau:
“25. Điều
50 được sửa đổi, bổ sung như sau: Điều 50
1. Thẩm quyền quyết
định thành lập bảo tàng được quy định như sau:
a) Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành thuộc bộ,
ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương theo đề nghị
của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương;
b) Bộ trưởng, người
đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương quyết
định thành lập bảo tàng chuyên ngành thuộc đơn vị trực thuộc theo đề nghị của
người đứng đầu đơn vị trực thuộc;
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập bảo tàng cấp tỉnh theo đề nghị của
cơ quan có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch ở địa phương; cấp giấy
phép hoạt động cho bảo tàng ngoài công lập theo đề nghị của tổ chức, cá nhân
thành lập bảo tàng.
2. Thủ tục
thành lập bảo tàng công lập được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá
nhân có yêu cầu thành lập phải gửi hồ sơ đến người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này. Hồ sơ gồm văn bản đề nghị thành lập và văn bản của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật
này đối với bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành; văn bản của cơ quan có thẩm
quyền về văn hóa, thể thao và du lịch cấp tỉnh xác nhận đủ điều kiện quy định tại
Điều 49 của Luật này đối với bảo tàng cấp tỉnh;
b) Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, người có thẩm quyền quyết định thành lập
bảo tàng có trách nhiệm xem xét, quyết định; trường hợp từ chối phải nêu rõ lý
do bằng văn bản.”
2. Nghị định
- Bỏ cụm từ “và
điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài công lập” tại Khoản
2 Điều 28 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP của Chính phủ thành như sau: “Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo tàng
cấp tỉnh”.
- Bỏ cụm từ “và
được cấp giấy phép hoạt động ” tại Điểm đ Khoản 3 Điều 2 Nghị định số
01/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
- Sửa đổi Điểm e
Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 01/2012/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
“e)
Bổ sung Điều 28a như sau:
“Điều 28a. Thủ tục cấp
giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập
Tổ chức, cá nhân có yêu cầu
cấp giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện
hoặc trực tuyến một (01) bộ hồ sơ gồm: Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động bảo
tàng (Phụ lục VII) và Đề án hoạt động bảo tàng (Phụ lục VI) đến Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch nơi đặt trụ sở.
Trong thời hạn 20 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định,
xác định điều kiện hoạt động. Trong trường hợp cần thiết, Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch có văn bản xin ý kiến cơ quan liên quan và nêu rõ nội dung xin ý kiến.
Trường hợp đủ điều kiện hoạt động, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản
trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp phép. Trường hợp không đủ điều kiện hoạt động, có
văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do. Trường hợp đủ điều kiện,
nếu tổ chức, cá nhân không có nhu cầu cấp phép thì có đơn xin dừng cấp phép.
Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ
tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định; trường hợp từ chối nêu rõ lý do bằng văn bản”.
- Sửa đổi Mẫu Đề án hoạt động bảo
tàng Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 01/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Cụ
thể bỏ phần “Xác nhận của chính quyền địa phương nơi đặt trụ sở của bảo tàng”
(có biểu mẫu kèm theo)
III. Lợi ích
phương án đơn giản hóa
+ Tổng chi phí tuân thủ TTHC
trước khi đơn giản hóa: 1.021.865 đồng/năm.
+ Tổng chi phí tuân thủ TTHC
sau khi đơn giản hóa: 710.475 đồng/năm.
+ Tổng chi phí tiết kiệm:
311.390 đồng/năm.
+ Tỷ lệ cắt giảm sau đơn giản
hóa: 30,47%./.
Biểu
mẫu
TÊN CƠ QUAN, TỔ
CHỨC
ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……….,
ngày…..tháng…..năm…….
|
ĐỀ
ÁN
Hoạt
động bảo tàng (tên bảo tàng) …………..
1. Tên gọi, địa chỉ, địa bàn hoạt
động: .........................................................
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của (tên
bảo tàng): ....................................................
3. Nội dung trưng bày chính:
.......................................................................
4. Danh sách hiện vật (sưu tập
chính): .........................................................
5. Đối tượng phục vụ:
...................................................................................
6. Phương án và kế hoạch hoạt động
của (tên bảo tàng): ..........................
7. Tổ chức bộ máy, nhân sự:
........................................................................
8. Trụ sở làm việc (địa điểm,
diện tích nhà làm việc; diện tích nhà trưng bày, diện tích kho bảo quản, …) và
trang thiết bị, phương tiện phục vụ:
...................................................................................................
9. Kinh phí:
...................................................................................................
10. Kiến nghị của tổ chức/cá
nhân xây dựng đề án cấp giấy phép hoạt động (tên bảo tàng)...........
(Đối với việc cấp giấy
phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập thuộc doanh nghiệp, ngoài các nội dung
trên đây, đề án còn có các nội dung khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và
hướng dẫn của các cơ quan có liên quan)
|
TỔ CHỨC/CÁ NHÂN
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên (đối với tổ chức)
Ký, ghi rõ họ tên (đối với cá nhân)
|