Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án "Huy động nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025"

Số hiệu 337/QĐ-UBND
Ngày ban hành 02/03/2021
Ngày có hiệu lực 02/03/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Phạm Văn Thủy
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 337/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 02 tháng 3 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC HỖ TRỢ HỘ NGHÈO KHÓ KHĂN VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2021-2025”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 88/2019/QH14, ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.

Căn cứ Quyết định số 1905/QĐ-UBND ngày 01/9/2020 của UBND tỉnh về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 3008/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh về Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội             tại Tờ trình số 29/TTr-SLĐTBXH ngày 05 /02/2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án huy động nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025.

Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TB&XH (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam t
nh;
- Như điều 3;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX. Phương, 06 bản.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Thủy

 

ĐỀ ÁN

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC HỖ TRỢ HỘ NGHÈO KHÓ KHĂN VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 337/QĐ-UBND ngày 02/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)

I. SỰ CẦN THIẾT

1. Khái quát tình hình chung

Sơn La là tỉnh miền núi, biên giới, cách Hà Nội 320 km về phía Tây Bắc, diện tích tự nhiên là 14.123 km2. Theo kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019, dân số tỉnh Sơn La tính đến ngày 01/4/2019 là 1.248.415 người, trong đó: nam 632.598 người (50,67%), nữ 615.817 người (49,33%); dân số khu vực thành thị là 172.861 người (13,85%), khu vực nông thôn là 1.075.554 người (86,15%). Tỉnh có 12 dân tộc cùng chung sống, trong đó khoảng trên 82% là người dân tộc thiểu số sống rải rác trên địa bàn. Mật độ dân số khoảng trên 88 người/km2, dân cư phân bố không đồng đều.

Những năm qua, kinh tế của tỉnh phát triển với tốc độ tăng khá. Trong giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân/năm của tỉnh đạt 5,46%/năm; GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 44,1 triệu đồng/người/năm, tăng 13,3 triệu đồng so với năm 2015. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng. Tổng thu ngân sách của địa phương 5 năm (2016-2020) đạt 79.075 tỷ đồng, bình quân đạt 15.815 tỷ đồng/năm. Tổng chi ngân sách địa phương 5 năm đạt 76.963 tỷ đồng, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng-an ninh và đối ngoại của địa phương, đảm bảo các cân đối lớn và thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Kinh tế phát triển đã tạo thêm việc làm, việc làm mới và thu nhập cho người lao động. Tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ, hiệu quả các chính sách đối với người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, cận nghèo; chăm lo và phát huy vai trò người cao tuổi; bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; công tác gia đình, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ đạt kết quả tích cực. Tập trung thực hiện đồng bộ các chính sách đối với hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, người sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn,... trong đó chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (sau đây gọi là Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg); chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 24/4/2013 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng (sau đây gọi là Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg) qua đó góp phần quan trọng trong việc giải quyết mục tiêu cải thiện nhà ở, ổn định cuộc sống cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.

Tuy nhiên, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo lớn so với mặt bằng chung của cả nước, kết quả giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao. Theo kết quả rà soát hộ nghèo năm 2020: Tổng số hộ nghèo toàn tỉnh còn 53.387 hộ, chiếm 18,38%; tổng số hộ cận nghèo 30.750 hộ, chiếm 10,59%: tỷ lệ hộ nghèo bình quân tại các huyện nghèo còn 23,57%; tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số còn 22,59% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số, tỷ trọng hộ nghèo là người dân tộc thiểu số trong tổng số hộ nghèo toàn tỉnh là 98,56%. Việc nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả chưa cao, chưa tạo được nhiều mô hình giúp nhau thoát nghèo, vươn lên khá giả. Nguồn lực từ ngân sách nhà nước để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, trong đó có chính sách hỗ trợ về nhà ở còn hạn chế, phong trào xã hội hóa và huy động các nguồn lực hỗ trợ về nhà ở cho người nghèo có nhiều chuyển biến nhưng số hộ nghèo khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh chiếm gần 16% hộ nghèo.

2. Sự cần thiết của Đề án

Hiện nay, Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg đã hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021. Qua rà soát sơ bộ số hộ nghèo có khó khăn về nhà ở trên địa bàn toàn tỉnh còn 8.318 hộ. Với mục tiêu của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến hết năm 2025 toàn tỉnh không còn hộ nghèo khó khăn về nhà ở, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã chỉ đạo vận dụng tiêu chí theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg (Chương trình hỗ trợ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) và Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg để thực hiện rà soát, đánh giá tổng hợp và xác định tiêu chí hộ nghèo có khó khăn về nhà ở đủ điều kiện hỗ trợ (Công văn số 98-CV/TU ngày 17.11.2020 của Ban Thường vụ tỉnh ủy); đồng thời giao Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo UBND tỉnh chỉ đạo nghiên cứu xây dựng Đề án hỗ trợ hộ nghèo có khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 và phương án huy động các nguồn lực để thực hiện Đề án (Công văn số 155-CV/TU ngày 16.12.2020 của Ban Thường vụ tỉnh ủy). Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, UBND tỉnh ban hành Đề án “Huy động nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025”.

Việc triển khai thực hiện Đề án là cơ sở cho việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đảm bảo minh bạch, tiết kiệm, đúng đối tượng. Qua đó, giúp một bộ phận người dân nghèo khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh có nhà ở ổn định, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, củng cố thêm lòng tin của nhân dân đối với cấp ủy, chính quyền các cấp tỉnh Sơn La, góp phần quan trọng trong thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; quốc phòng được củng cố, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định, chủ quyền an ninh biên giới được giữ vững.

3. Cơ sở pháp lý xây dựng Đề án

[...]