BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 337/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 02/NQ-CP NGÀY 08 THÁNG 01 NĂM 2025 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC
GIA NĂM 2025
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng
11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 105/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng
8 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định
96/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương và Nghị định số 26/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018
của Chính phủ về điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08 tháng 01
năm 2025 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2025;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Chương trình hành động của ngành Công Thương thực hiện Nghị quyết
số 02/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c)
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, KHTC (HoanTRH).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Diên
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 08 THÁNG 01 NĂM 2025 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 337/QĐ-BCT ngày 06 tháng 02 năm 2025 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08 tháng 01
năm 2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025, Bộ Công Thương ban
hành Chương trình hành động của ngành Công Thương thực hiện Nghị quyết trên với
những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU
- Triển khai thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các nội
dung phân công cho ngành Công Thương tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08 tháng
01 năm 2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025.
- Các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Công Thương quán
triệt, bám sát những nhiệm vụ, giải pháp được giao, chủ động và tích cực triển
khai thực hiện với nỗ lực cao nhất để phấn đấu hoàn thành đạt và vượt mức các
chỉ tiêu kế hoạch được Chính phủ giao cho ngành Công Thương năm 2025 và các nhiệm
vụ cụ thể tại các Phụ lục kèm theo.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Công Thương, Sở
Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ và giải pháp sau đây:
1. Tháo gỡ bất cập về pháp lý
và thực thi trong thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực Công Thương
Chủ động và khẩn trương tháo gỡ triệt để các rào cản
đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh do chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý,
khác nhau của các quy định pháp luật và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ
đạo đối với các vấn đề vượt thẩm quyền, các Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ,
gồm: (i) Tổ công tác đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ về rà soát, tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc và thúc đẩy thực hiện dự án đầu tư tại các bộ, ngành và địa
phương; (ii) các Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về kiểm tra, đôn đốc, tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công; và (iii) Tổ công
tác cải cách thủ tục hành chính.
2. Nâng cao chất lượng danh mục
ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực
Công Thương
- Chủ động nghiên cứu, rà soát ngành nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực quản lý; báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét đưa ra khỏi danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đối với những
ngành nghề có thể áp dụng các biện pháp quản lý khác hiệu quả hơn.
- Chủ động rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét: (1) bãi bỏ các điều kiện kinh doanh không hợp pháp, không cần thiết, không
khả thi, không rõ ràng, khó xác định, khó dự đoán, và không dựa trên cơ sở khoa
học rõ ràng; (ii) sửa đổi, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh theo hướng tạo
thuận lợi, giảm chi phí tuân thủ và không can thiệp quá sâu vào hoạt động của
doanh nghiệp; (iii) bãi bỏ chứng chỉ không cần thiết, thu gọn các loại chứng chỉ
có sự trùng lặp về nội dung để tránh lãng phí chi phí của xã hội.
- Thực hiện cập nhật kịp thời các văn bản quy phạm
pháp luật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật để bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ, minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp
luật. Đẩy mạnh thực hiện kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin giữa Cơ sở dữ
liệu quốc gia về văn bản pháp luật với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành và hệ thống thông tin liên quan khác để tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp và người dân trong quá trình tra cứu, khai thác các thông tin
liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật ngành nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
3. Tháo gỡ các điểm nghẽn,
xây dựng giải pháp đột phá về thể chế, cơ chế chính sách ưu đãi để thu hút,
chuyển giao, làm chủ công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến trong các ngành,
lĩnh vực ưu tiên
- Nghiên cứu, rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung
quy định pháp luật, kịp thời tháo gỡ các điểm nghẽn, rào cản để phục vụ hoạt động
phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Tập trung triển
khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Quyết định số 116/QĐ-BCT ngày 13 tháng 01 năm
2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về ban hành Chương trình hành động của ngành
Công Thương thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ
Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển
đổi số quốc gia.
- Ưu tiên triển khai các hoạt động nhằm: (i) Thu
hút đầu tư từ các tập đoàn công nghệ lớn, tạo cơ hội để doanh nghiệp Việt Nam
tiếp thu công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng tham gia chuỗi
giá trị toàn cầu; (ii) Nâng cao nghiên cứu, tiếp thu, chuyển giao, làm chủ công
nghệ cao, công nghệ mới, công nghệ chiến lược phục vụ phát triển các ngành công
nghiệp ưu tiên, nền tảng thuộc phạm vi quản lý của Bộ; (ii) Thúc đẩy hợp tác
nghiên cứu và chuyển giao công nghệ với các tổ chức, doanh nghiệp, quốc gia
trên thế giới dẫn đầu về các công nghệ lõi, công nghệ chiến lược phục vụ phát
triển ngành Công Thương.
- Đơn giản hóa, minh bạch hóa thủ tục hành chính trong
quản lý và triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo
và chuyển đổi số.
4. Đổi mới công tác quản lý, kiểm
tra chuyên ngành đối với hàng hóa và triển khai hiệu quả Cổng thông tin một cửa
quốc gia
- Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định
về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại các văn bản
pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng: (i) Áp dụng đầy đủ
nguyên tắc về quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp
và mức độ rủi ro của hàng hóa; phân biệt những vi phạm nhỏ mang tính hành
chính, không ảnh hưởng đến giá trị và chất lượng của hàng hóa; (ii) Đơn giản
hóa hồ sơ, quy trình, rút ngắn tối đa thời gian thực hiện thủ tục hành chính;
và (iii) Bám sát các yêu cầu cải cách tại Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 12 tháng
01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án cải cách mô hình kiểm tra
chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Nhân rộng kinh nghiệm, chính sách tốt đã được chứng
minh hiệu quả về cách thức quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp như các nguyên tắc quản lý theo Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành sau khi hàng hóa được thông quan và lưu thông trên thị trường. Áp dụng
nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với hàng hóa
sau thông quan dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; giảm thiểu
kiểm tra đối với những doanh nghiệp có quá trình chấp hành tốt và không có lịch
sử vi phạm quy định pháp luật.
- Nâng cấp, hoàn thiện và triển khai hiệu quả, thực
chất thủ tục hành chính điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và các hệ
thống thông tin dữ liệu chuyên ngành của các bộ, ngành liên quan.
5. Cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục
hành chính.
- Tập trung xây dựng, sửa đổi các văn bản quy phạm
pháp luật để thực thi các phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính,
quy định kinh doanh, phân cấp giải quyết thủ tục hành chính đã được Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tăng cường kiểm soát quy định thủ tục hành chính
trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và chú trọng việc tham vấn
đối tượng chịu tác động; bảo đảm chỉ ban hành các quy định đúng thẩm quyền, cần
thiết, hợp lý, thực hiện trên môi trường điện tử và chi phí tuân thủ thấp nhất.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc đổi mới cơ
chế một cửa, một cửa liên thông; tập trung nguồn lực đẩy nhanh số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính, tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa và kết nối,
chia sẻ, đồng bộ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin; nâng cấp cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính, bảo đảm tiến độ và chất lượng theo yêu cầu.
- Rà soát, đánh giá, tái cấu trúc quy trình thủ tục
hành chính, dịch vụ công trực tuyến và ưu tiên xây dựng, tích hợp, cung cấp các
nhóm dịch vụ công trực tuyến liên thông cung cấp ở mức độ toàn trình.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công
tác giải quyết thủ tục hành chính; nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông
tin đồng bộ từ trung ương tới địa phương phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số hiện
nay, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, đẩy mạnh kết nối, tích hợp, chia sẻ
thông tin, dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành và giải quyết thủ tục hành chính,
dịch vụ công trực tuyến.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, liên
thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước để nâng cao hiệu quả giải quyết
thủ tục hành chính.
- Công bố, công khai kịp thời các thủ tục hành
chính, bao gồm các thủ tục hành chính nội bộ.
- Tăng trách nhiệm giải trình, nâng cao hiệu quả giải
quyết thủ tục hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp.
6. Nâng cao chất lượng các dịch
vụ phát triển kinh doanh
- Nâng cao hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp,
nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú trọng giải pháp tư vấn, đào tạo
theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, tài
chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh,
tham gia chuỗi giá trị bền vững, thủ tục hành chính,...
- Đa dạng hóa và phát triển hiệu quả hệ thống dịch
vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ về phát triển kinh
doanh, sản xuất, thị trường, tuân thủ pháp luật...
- Triển khai sâu rộng các hoạt động cung cấp thông
tin, kết nối, mở rộng thị trường cho doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt, chú trọng
tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại đến các thị trường xuất khẩu,
trong đó ưu tiên gắn kết cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trên cả nước
với cơ quan thương vụ các nước. Đồng thời, hỗ trợ hàng hóa trong nước tiếp cận
mạng lưới hệ thống bán lẻ tại nước ngoài.
- Kịp thời cập nhật, tuyên truyền, phổ biến về các
hàng rào kỹ thuật, các biện pháp phòng vệ thương mại trong thương mại quốc tế;
hỗ trợ doanh nghiệp chủ động nắm bắt, ứng phó kịp thời với các vụ việc phòng vệ
thương mại do nước ngoài điều tra đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
- Chủ động xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia
về ngành hàng; thị trường; quy định, tiêu chuẩn, điều kiện nhập khẩu của các nước
và các cam kết theo các Hiệp định thương mại tự do và các cam kết quốc tế khác.
Thực hiện hỗ trợ miễn phí các thông tin này cho doanh nghiệp.
7. Rà soát, giảm số lượng các
hoạt động thanh tra doanh nghiệp
Thực hiện rà soát kế hoạch thanh tra và điều chỉnh
trong trường hợp thấy cần thiết để bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp trong hoạt
động thanh tra và giữa hoạt động thanh tra với hoạt động kiểm toán nhà nước;
không làm cản trở hoạt động của doanh nghiệp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Thứ trưởng
- Theo lĩnh vực phụ trách, bám sát các mục tiêu,
yêu cầu thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công Thương và các nhiệm vụ, giải pháp
nêu tại Chương trình hành động này thường xuyên theo dõi, chỉ đạo các Đơn vị chức
năng được giao phụ trách triển khai thực hiện.
- Bám sát cơ sở, tăng cường làm việc với các Bộ,
ngành, địa phương, hiệp hội doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan để tháo gỡ
khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
phát triển, bảo đảm hoàn thành toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu được Chính phủ
giao cho ngành Công Thương năm 2025.
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ trưởng về kết
quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
2. Thủ trưởng Cơ quan thuộc Bộ
- Xác định cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên; trực tiếp chỉ đạo, chịu
trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công
tại Chương trình hành động này.
- Tăng cường trách nhiệm; thường xuyên kiểm tra,
giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động; cập nhật, công
khai các kết quả kiểm tra, giám sát; kịp thời đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, giải pháp, nhiệm vụ phát
sinh để cải thiện các chỉ số được phân công.
- Thường xuyên tổ chức đối thoại, trao đổi với người
dân và doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt các phản hồi chính sách và giải quyết
các khó khăn, vướng mắc. Chủ động kết nối với các tổ chức quốc tế; tạo lập kênh
phối hợp đế cung cấp, cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin nhằm đánh giá, xếp hạng
khách quan, chính xác.
- Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức
trong thực thi công vụ. Tổ chức công tác truyền thông về cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
3. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các Sở Công
Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Căn cứ nhiệm vụ và yêu cầu công tác đề ra trong
Chương trình này, kết hợp với nhiệm vụ của đơn vị mình xây Kế hoạch hành động cụ
thể để triển khai thực hiện phù hợp, đảm chất lượng và đúng thời gian quy định;
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ,
kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với
các bên liên quan trong tham mưu, đề xuất giải pháp, biện pháp cụ thể điều hành
các ngành, lĩnh vực và địa bàn được phân công phụ trách, kịp thời báo cáo cấp
có thẩm quyền những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Định kỳ hàng quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực
hiện Chương trình hành động theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, gửi Vụ Kế
hoạch - Tài chính để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.
4. Vụ Kế hoạch - Tài chính
Đầu mối theo dõi, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện Chương trình hành động, báo cáo Lãnh đạo Bộ và gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
5. Văn phòng Bộ
Chủ trì phối hợp với các Đơn vị truyền thông thuộc
Bộ tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Chương trình hành động sâu rộng
trong các ngành, các cấp và đến người dân, doanh nghiệp; tăng cường sự theo
dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện Chương
trình hành động./.
PHỤ LỤC I
CÁC BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ
(Kèm theo Quyết định số 337/QĐ-BCT ngày 06 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương)
1. Các bộ chỉ số quốc tế
TT
|
Bộ chỉ số xếp hạng
quốc tế
|
Bộ đầu mối theo
dõi
|
Đơn vị đầu mối
thuộc Bộ theo dõi
|
Thời gian
|
1
|
Phát triển bền vững (SDG) của UN
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững
(khi có yêu cầu)
|
Theo thời gian công bố của các tổ chức quốc tế
|
2
|
Năng lực Đổi mới sáng tạo (GII) của WIPO
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Vụ Khoa học và Công nghệ
|
3
|
Chính phủ điện tử (E- Government) của UN
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (khi có yêu
cầu)
|
4
|
An toàn an ninh mạng (GCI) của ITU
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (khi có yêu
cầu)
|
6
|
Hiệu quả logistics (LPI) của WB
|
Bộ Công Thương
|
Cục Xuất nhập khẩu
|
2. Các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần
STT
|
Nhóm chỉ số/ chỉ
số thành phần
|
Bộ, cơ quan chủ
trì, chịu trách nhiệm
|
Đơn vị đầu mối
thuộc Bộ theo dõi
|
Thời gian
|
1
|
Chỉ số Hạ tầng công nghệ thông tin (thuộc GII)
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (khi có yêu
cầu)
|
Hằng năm
|
2
|
Chỉ số Xuất khẩu dịch vụ ICT (thuộc GII)
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được phân
công (khi có yêu cầu)
|
|
3
|
Chỉ số Chất lượng môi trường (thuộc GII)
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Cục Kỹ thuật và An toàn Môi trường công nghiệp
(khi có yêu cầu)
|
Hằng năm
|
4
|
Chỉ số Thủ tục thông quan (thuộc LPI)
|
Bộ Tài chính
|
Các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được phân
công (khi có yêu cầu)
|
Hằng năm
|
PHỤ LỤC II
CHỈ TIÊU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ NGƯỜI DÂN, DOANH
NGHIỆP TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, DỊCH VỤ CÔNG
(Kèm theo Quyết định số 337/QĐ-BCT ngày 06 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu năm
2025
|
Cơ quan thực hiện
|
1
|
Tỷ lệ cấp kết quả giải quyết thủ tục hành chính
điện tử
|
%
|
100
|
Các đơn vị theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công
|
2
|
Tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số
hóa
|
%
|
Tối thiểu 50
|
Các đơn vị theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công
|
3
|
Tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến nghị đúng hạn
|
%
|
100
|
Các đơn vị theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công
|
4
|
Mức độ hài lòng trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính của người dân, doanh nghiệp
|
%
|
Tối thiểu 90
|
Các đơn vị theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công
|