Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 3361/QĐ-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Nghị quyết 35/2021/NQ-HĐND quy định cơ chế hỗ trợ phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 3361/QĐ-UBND
Ngày ban hành 17/11/2021
Ngày có hiệu lực 17/11/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Hồ Quang Bửu
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3361/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 17 tháng 11 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/2021/NQ-HĐND NGÀY 29/9/2021 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VƯỜN, KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND ngày 29/9/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cơ chế hỗ trợ phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 370/TTr-SNN&PTNT ngày 10/11/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND ngày 29/9/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cơ chế hỗ trợ phát triển kinh tế vườn (KTV), kinh tế trang trại (KTTT) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 35/2021/NĐ-HĐND).

1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Thực hiện theo quy định tại Điều 1, Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND.

2. Quy định khu vực áp dụng; quy định đối với vườn, trang trại; quy định đối với các loại cây trồng được hỗ trợ, không được hỗ trợ

Thực hiện theo Điều 2, Nghị quyết số 35/2021/NĐ-HĐND. Trong đó, các loại cây trồng được ngành nông nghiệp tỉnh khuyến cáo sản xuất là các nhóm cây hàng năm, cây lâu năm theo quy định tại khoản 3, Điều 2, Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND, đồng thời, là các loại cây trồng được nêu tại các Quyết định của UBND tỉnh: số 3420/QĐ-UBND ngày 13/11/2018 về phê duyệt các ngành hàng, sản phẩm khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và phân cấp phê duyệt hỗ trợ dự án liên kết theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; số 2751/QĐ-UBND ngày 29/9/2021 về ban hành danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Quảng Nam; số 2801/QĐ-UBND ngày 04/10/2021 về ban hành danh mục cây dược liệu ưu tiên phát triển tại tỉnh Quảng Nam. Trong quá trình thực hiện, nếu các địa phương có đề nghị bổ sung các loại cây trồng ngoài danh mục đã nêu tại các Quyết định trên, UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Nông nghiệp và PTNT xem xét quyết định và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.

3. Nguyên tắc và phương thức hỗ trợ

Thực hiện theo quy định tại Điều 3, Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND. Trong đó, đất sản xuất (của vườn, trang trại) phải đảm bảo sử dụng ổn định, lâu dài tối thiểu từ 10 năm trở lên.

4. Nội dung hỗ trợ

Thực hiện theo quy định tại Điều 4, Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND.

5. Trình tự thực hiện

Chủ vườn, chủ trang trại gửi hồ sơ đăng ký về UBND các xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) kiểm tra thực tế, xác nhận, tổng hợp gửi về UBND các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện) qua Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố (Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế) tổng hợp.

Căn cứ vào Đề án KTV, KTTT trên địa bàn huyện giai đoạn 2021-2025, tùy theo nội dung thực hiện, Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Kinh tế - Hạ tầng, Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp, UBND cấp xã, các cá nhân và đơn vị liên quan khác tiến hành kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế tại các địa phương; tham mưu UBND cấp huyện lập kế hoạch trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí. Kế hoạch của UBND cấp huyện trình UBND tỉnh (gửi qua Sở Nông nghiệp và PTNT) trước ngày 15/8 hàng năm.

Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì tổng hợp, phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị liên quan trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phân bổ kinh phí thực hiện.

Sau khi có quyết định phân bổ kinh phí của UBND tỉnh, UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện. Việc phê duyệt kế hoạch chi tiết phải dựa trên các căn cứ: Kết quả rà soát lại số lượng chủ vườn, chủ trang trại đăng ký; nội dung, dự toán kinh phí, phương án/dự án sản xuất - kinh doanh của chủ vườn, chủ trang trại; sự phù hợp so với Đề án KTV, KTTT giai đoạn 2021-2025; kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định cấp huyện; nguồn kinh phí đã được UBND tỉnh phân bổ và các nội dung liên quan khác theo quy định.

UBND cấp huyện giao phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế là cơ quan chủ trì, tổ chức thực hiện nguồn kinh phí hỗ trợ cho chủ vườn, chủ trang trại theo Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND.

6. Hồ sơ, thủ tục đăng ký

Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương hướng dẫn chủ vườn, chủ trang trại lập các hồ sơ, thủ tục đăng ký theo quy định (Phụ lục kèm theo).

7. Quy định về thành phần, chức năng của Hội đồng thẩm định và Hội đồng nghiệm thu cấp huyện

Căn cứ tình hình thực tế địa phương, UBND cấp huyện quyết định thành lập riêng hoặc chung Hội đồng thẩm định và Hội đồng nghiệm thu trong quá trình tổ chức thực hiện các nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ giống cây trồng và vật tư phục vụ sản xuất; hỗ trợ xây dựng các công trình cấp nước; hỗ trợ xây dựng, lắp đặt các hệ thống tưới; hỗ trợ chỉnh trang, cải tạo vườn; thiết kế và cải tạo mặt bằng làm trang trại; hỗ trợ đầu tư máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản tại trang trại; hỗ trợ xây dựng các công trình phục vụ sản xuất (xây dựng chuồng trại; ao nuôi/lồng nuôi; nhà lưới/nhà kính; hàng rào bảo vệ; nhà xưởng; nhà sơ chế, bảo quản, chế biến nông lâm sản); các nội dung liên quan khác.

[...]