Quyết định 3353/QĐ-UBND năm 2007 Quy định phân công quản lý, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp quyết định đầu tư do Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp ban hành
Số hiệu | 3353/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 05/12/2007 |
Ngày có hiệu lực | 05/12/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Quận Gò Vấp |
Người ký | Trương Văn Non |
Lĩnh vực | Đầu tư,Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3353/QĐ-UBND |
Gò Vấp, ngày 05 tháng 12 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Quyết định 126/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành quy định về quản lý thực hiện các dự
án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch tại Tờ trình số 421/TTr-TCKH
ngày 17/11/2007, kết quả biểu quyết của UBND quận tại kỳ họp ngày 19/11/2007 và
ý kiến của Ban thường vụ Quận ủy phiên họp ngày 28/11/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công quản lý, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp quyết định đầu tư.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những vấn đề khác không nêu tại Quyết định này thì áp dụng các qui định ban hành tại Quyết định 126/2007/QĐ- UBND.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch, Trưởng Phòng Quản lý Đô thị, Trưởng Phòng Tài nguyên – Môi trường, Giám đốc Kho bạc Nhà nước quận Gò Vấp, Giám đốc Công ty Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường, các Chủ đầu tư và Thủ trưởng các Phòng – Ban có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CÔNG QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ
DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP QUYẾT ĐỊNH
ĐẦU TƯ.
(Ban hành kèm theo quyết định 3353/QĐ-UBND ngày 05/12/2007 của UBND Quận Gò
Vấp)
1. Quy định này phân công quản lý, thực hiện đối với các dự án đầu tư xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh (kể cả các dự án xây dựng nhà ở) sử dụng các nguồn vốn sau:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước của quận.
- Nguồn vốn ngân sách thành phố phân cấp cho quận.
- Nguồn vốn ngân sách của thành phố (đối với các dự án thành phố phân cấp cho quận quyết định đầu tư).
- Vốn sự nghiệp kinh tế.
- Vốn vận động đóng góp xây dựng hạ tầng.
- Sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau nhưng trong đó vốn ngân sách Nhà nước của quận có tỷ lệ lớn nhất và chiếm từ 30% tổng vốn đầu tư trở lên.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định đầu tư và tổ chức thực hiện đối với các dự án nhóm C do các đơn vị trực thuộc quận làm chủ đầu tư, sử dụng nguồn vốn nêu ở điểm 1 hoặc sau khi các dự án đã được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua chủ trương đầu tư và được Ủy ban nhân dân thành phố giao kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở, quyết định đầu tư, thẩm định và phê duyệt các nội dung liên quan đến công tác đấu thầu, tổ chức triển khai thực hiện dự án cho đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao và quyết toán công trình (trừ các dự án thuộc chuyên ngành công nghệ thông tin, bưu chính, viễn thông). Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ và Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định các dự án nhóm C bao gồm:
STT |
Loại dự án đầu tư xây dựng công trình |
Tổng mức đầu tư |
01 |
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở. |
Dưới 75 tỷ đồng |
02 |
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông (không phải là: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông. |
Dưới 50 tỷ đồng |
03 |
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản. |
Dưới 40 tỷ đồng |
04 |
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. |
Dưới 15 tỷ đồng |
1. Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện các dự án đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định đầu tư.
2. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công tác quản lý, thực hiện các dự án đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định đầu tư.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3353/QĐ-UBND |
Gò Vấp, ngày 05 tháng 12 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Quyết định 126/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành quy định về quản lý thực hiện các dự
án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch tại Tờ trình số 421/TTr-TCKH
ngày 17/11/2007, kết quả biểu quyết của UBND quận tại kỳ họp ngày 19/11/2007 và
ý kiến của Ban thường vụ Quận ủy phiên họp ngày 28/11/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công quản lý, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp quyết định đầu tư.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những vấn đề khác không nêu tại Quyết định này thì áp dụng các qui định ban hành tại Quyết định 126/2007/QĐ- UBND.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch, Trưởng Phòng Quản lý Đô thị, Trưởng Phòng Tài nguyên – Môi trường, Giám đốc Kho bạc Nhà nước quận Gò Vấp, Giám đốc Công ty Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường, các Chủ đầu tư và Thủ trưởng các Phòng – Ban có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CÔNG QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ
DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP QUYẾT ĐỊNH
ĐẦU TƯ.
(Ban hành kèm theo quyết định 3353/QĐ-UBND ngày 05/12/2007 của UBND Quận Gò
Vấp)
1. Quy định này phân công quản lý, thực hiện đối với các dự án đầu tư xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh (kể cả các dự án xây dựng nhà ở) sử dụng các nguồn vốn sau:
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước của quận.
- Nguồn vốn ngân sách thành phố phân cấp cho quận.
- Nguồn vốn ngân sách của thành phố (đối với các dự án thành phố phân cấp cho quận quyết định đầu tư).
- Vốn sự nghiệp kinh tế.
- Vốn vận động đóng góp xây dựng hạ tầng.
- Sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau nhưng trong đó vốn ngân sách Nhà nước của quận có tỷ lệ lớn nhất và chiếm từ 30% tổng vốn đầu tư trở lên.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định đầu tư và tổ chức thực hiện đối với các dự án nhóm C do các đơn vị trực thuộc quận làm chủ đầu tư, sử dụng nguồn vốn nêu ở điểm 1 hoặc sau khi các dự án đã được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua chủ trương đầu tư và được Ủy ban nhân dân thành phố giao kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở, quyết định đầu tư, thẩm định và phê duyệt các nội dung liên quan đến công tác đấu thầu, tổ chức triển khai thực hiện dự án cho đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao và quyết toán công trình (trừ các dự án thuộc chuyên ngành công nghệ thông tin, bưu chính, viễn thông). Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ và Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định các dự án nhóm C bao gồm:
STT |
Loại dự án đầu tư xây dựng công trình |
Tổng mức đầu tư |
01 |
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở. |
Dưới 75 tỷ đồng |
02 |
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông (không phải là: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông. |
Dưới 50 tỷ đồng |
03 |
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản. |
Dưới 40 tỷ đồng |
04 |
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. |
Dưới 15 tỷ đồng |
1. Các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện các dự án đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định đầu tư.
2. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công tác quản lý, thực hiện các dự án đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định đầu tư.
CHỦ ĐẦU TƯ; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
1. Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư:
1. Việc xác định chủ đầu tư, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư thực hiện theo các quy định hiện hành.
2. Trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ năng lực (điều kiện về tổ chức, nhân lực, thời gian và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện) làm chủ đầu tư, hoặc chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị khác đủ năng lực làm chủ đầu tư và thực hiện như sau:
Đối với trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không được giao làm chủ đầu tư thì đơn vị quản lý, sử dụng công trình phải có văn bản cử người tham gia với chủ đầu tư để quản lý dự án đầu tư xây dựng và tổ chức tiếp nhận công trình đưa vào khai thác sử dụng. Chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí người của đơn vị quản lý, sử dụng công trình vào vị trí phù hợp để được tham gia quản lý ngay từ khâu lập dự án đến khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng đảm bảo hiệu quả và mục tiêu của dự án.
3. Đối với trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình đã được giao làm chủ đầu tư nhưng xét thấy mình không đủ năng lực (điều kiện về tổ chức, nhân lực, thời gian và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện) thì chủ đầu tư có thể thuê tư vấn quản lý dự án. Việc thuê tổ chức tư vấn, nhiệm vụ, quyền hạn của các bên phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.
Điều 5. Quản lý đầu tư theo quy hoạch:
1. Đối với các dự án thuộc khu vực chưa có quy hoạch ngành, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Giao Phòng Quản lý Đô thị có ý kiến về chức năng sử dụng đất (sau khi thống nhất ý kiến với Phòng Tài nguyên và Môi trường), cung cấp các thông tin có liên quan đến địa điểm xây dựng, quy hoạch, kiến trúc và quy mô dân số của dự án (nếu là dự án phát triển nhà ở). Trong trường hợp cần thiết, Phòng Quản lý Đô thị tham mưu văn bản cho Ủy ban nhân dân quận hỏi ý kiến Sở Quy hoạch - Kiến trúc về quy hoạch, kiến trúc hoặc Sở quản lý ngành về quy hoạch phát triển ngành (đối với các dự án có liên quan đến quy hoạch ngành).
2. Thời hạn cung cấp các thông tin nêu trên trong thời gian không quá 07 (bảy) ngày làm việc; trong trường hợp cần phải hỏi ý kiến của các Sở thì thời gian có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của chủ đầu tư.
3. Đối với các dự án sửa chữa, nâng cấp nhưng không làm thay đổi chức năng, không mở rộng diện tích xây dựng, không tăng chiều cao, không vi phạm lộ giới, không thuộc diện phải di dời do gây ô nhiễm môi trường và phù hợp với quy hoạch thì không phải thực hiện việc thoả thuận về quy hoạch, kiến trúc, phải có ý kiến Phòng Quản lý đô thị sự phù hợp về công năng sử dụng công trình sovới chức năng sử dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong 5 ngày làm việc.
1. Điều kiện ghi kế hoạch đầu tư: thực hiện theo các quy định hiện hành.
2. Lập kế hoạch vốn đầu tư, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư:
a. Hàng năm, trong thời gian lập dự toán ngân sách (từ tháng 07 đến tháng 10 của năm trước kỳ kế hoạch), các đơn vị căn cứ vào nhu cầu đầu tư xây dựng của đơn vị mình và gửi công văn đến Ủy ban nhân dân quận đề nghị tổ chức khảo sát, tổng hợp vào kế hoạch đầu tư xây dựng theo phân công như sau:
- Đối với công trình sửa chữa nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Công ty Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp quản lý: Giao Công ty Dịch vụ Công ích quận Gò Vấp làm chủ đầu tư, có trách nhiệm tiếp nhận đơn xin sửa chữa của các đối tượng đang quản lý (có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường sở tại), chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân phường và Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện khảo sát trình Ủy ban nhân dân quận chấp thuận chủ trương để lập kế hoạch sửa chữa.
- Đối với các công trình duy tu thoát nước, sửa chữa đường, hẻm, vỉa hè, công viên: Giao Phòng Quản lý Đô thị quản lý, tiếp nhận công văn đề nghị sửa chữa của 16 phường, chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân phường, Công ty dịch vụ công ích quận Gò Vấp và Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện khảo sát trình Ủy ban nhân dân quận chấp thuận chủ trương để lập kế hoạch sửa chữa, cải tạo (Kế hoạch đảm bảo giao thông hàng năm).
- Đối với công trình sửa chữa trụ sở các cơ quan hành chính, trường học và các công trình phúc lợi công cộng thuộc quận quản lý: Các đơn vị quản lý, sử dụng gửi công văn đề nghị sửa chữa đến Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận sẽ phân công các cơ quan tham mưu phối hợp thực hiện khảo sát, trình Ủy ban nhân dân quận chấp thuận chủ trương để lập kế hoạch sửa chữa.
- Đối với công trình xây dựng mới: sau khi Ủy ban nhân dân quận có văn bản thuận chủ trương đầu tư và giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư thì chủ đầu tư có trách nhiệm gửi văn bản chấp thuận chủ trương đến Phòng Tài chính - Kế hoạch để ghi kế hoạch vốn.
Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch có nhiệm vụ tổng hợp kế hoạch đầu tư xây dựng tại các điểm nêu trên; căn cứ vào quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về việc giao kế hoạch vốn hàng năm, cân đối các nguồn vốn để lập kế hoạch đầu tư xây dựng trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt. Thời gian các đơn vị lập kế hoạch đầu tư xây dựng gửi về Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp phải trước ngày 01 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch hàng năm.
b. Điều chỉnh kế hoạch:
Các đơn vị có nhu cầu điều chỉnh kế hoạch phải có công văn đề nghị gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân quận quyết định điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư xây dựng. Thời gian các đơn vị gửi công văn đề nghị về Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp phải trước ngày 01 tháng 07 và 01 tháng 10 hàng năm.
Thời gian và vốn để bố trí kế hoạch thực hiện các dự án là không quá 02 (hai) năm. Quá 02 (hai) năm, nếu dự án vẫn chưa chấm dứt đầu tư thì chủ đầu tư phải có văn bản báo cáo giải trình cho Ủy ban nhân dân quận và phải được Ủy ban nhân dân quận chấp thuận gia hạn bằng văn bản; nếu không được Ủy ban nhân dân quận gia hạn, chủ đầu tư phải chấm dứt thực hiện dự án và có trách nhiệm tất toán công trình.
3. Triển khai, phân kỳ kế hoạch:
a. Sau khi nhận chỉ tiêu kế hoạch năm, các chủ đầu tư phải tiến hành triển khai, phân kỳ kế hoạch đối với từng công trình như sau:
- Thời gian lập và hoàn thành thủ tục đầu tư.
- Thời gian triển khai thi công (khởi công và hoàn thành).
- Tiến độ giải ngân vốn.
b. Báo cáo triển khai, phân kỳ kế hoạch được chủ đầu tư gửi đến Ủy ban nhân dân quận, Phòng Quản lý Đô thị và Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Giao Phòng Quản lý Đô thị và Phòng Tài chính - Kế hoạch theo dõi, cùng phối hợp thực hiện trong công tác thẩm định, giải ngân; đảm bảo hoàn thành kế hoạch năm.
4. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng:
a. Các chủ đầu tư có nhiệm vụ báo cáo công khai dự án đầu tư; báo cáo khối lượng xây dựng, chất lượng công trình, tình hình giải ngân khối lượng dự án hoàn thành và kiến nghị các biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư theo đúng tiến độ định kỳ hàng tháng (trước ngày 01 của tháng sau); báo cáo công tác giám sát đầu tư, báo cáo công tác đấu thầu, báo cáo quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng, báo cáo công tác quyết toán định kỳ hàng quý (không quá ngày 20 tháng thứ 3 của quý); và các báo cáo khác theo quy định của Ủy ban nhân dân quận và thành phố.
b. Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân quận lập báo cáo hàng tháng tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng (nguồn vốn ngân sách tập trung của thành phố, ngân sách thành phố phân cấp cho quận quản lý, nguồn vốn ngân sách quận), các báo cáo khác theo yêu cầu của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư và báo cáo tình hình thực hiện đầu tư xây dựng định kỳ hàng tháng (trước ngày 10 của tháng sau), hàng quý (không quá ngày 25 tháng thứ 3 của quý), 06 tháng và cả năm (không quá ngày 25 tháng 6 và ngày 25 tháng 12) gửi Ủy ban nhân dân quận, đồng thời đề xuất Ủy ban nhân dân quận các biện pháp nhằm đầy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân quận không ghi kế hoạch vốn hoặc quyết toán vốn nếu các chủ đầu tư không thực hiện báo cáo công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo đúng nội dung và thời gian quy định.
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập dự án đầu tư theo các quy định hiện hành.
Chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn có chức năng thực hiện công việc trên; việc lựa chọn tư vấn thực hiện theo các quy định hiện hành.
2. Thời gian để lập dự án được tính từ khi có quyết định giao kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư đến khi chủ đầu tư trình duyệt dự án.
Thời gian để lập dự án không quá 06 (sáu) tháng. Trong trường hợp đấu thầu để lựa chọn tư vấn lập dự án hoặc phải tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình, thời gian lập dự án được kéo dài thêm nhưng không quá 03 (ba) tháng.
Điều 8. Thẩm định thiết kế cơ sở:
Sau khi lập xong thiết kế cơ sở, chủ đầu tư có trách nhiệm trình Phòng Quản lý Đô thị thẩm định.
1. Giao Phòng Quản lý Đô thị chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng. Nội dung thiết kế cơ sở, hồ sơ trình thẩm định, nội dung thẩm định thiết kế được thực hiện theo các quy định hiện hành.
2. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở tối đa không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp không đủ điều kiện xem xét phê duyệt thiết kế cơ sở hoặc cần sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, Phòng Quản lý Đô thị có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (chỉ một lần) tất cả các nội dung yêu cầu chủ đầu tư sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện để đảm bảo thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt, trong thời gian tối đa không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ trình thẩm định thiết kế cơ sở.
Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉnh sửa và bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của Phòng Quản lý Đô thị trong thời gian không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc. Phòng Quản lý Đô thị có trách nhiệm gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở đến Phòng Tài chính - Kế hoạch, đồng thời gửi cho Sở Xây dựng một bản.
3. Trường hợp chất lượng hồ sơ được đề nghị thẩm định thiết kế cơ sở không cao, phải điều chỉnh nhiều hơn 02 (hai) lần nhưng vẫn không đạt yêu cầu, Phòng Quản lý Đô thị được quyền ra văn bản không thẩm định nhưng vẫn thu lệ phí thẩm định thiết kế cơ sở. Phòng Quản lý Đô thị có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân quận về hướng xử lý đối với các trường hợp này.
Sau khi lập thiết kế cơ sở và dự án đầu tư, thẩm định xong thiết kế cơ sở, chủ đầu tư có trách nhiệm trình thẩm định dự án đầu tư. Chủ đầu tư có thể trình hồ sơ trình thẩm định dự án cùng lúc với hồ sơ trình thẩm định thiết kế cơ sở.
1. Tổ chức thẩm định dự án:
Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch tiếp nhận và thẩm định dự án, trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt quyết định đầu tư các dự án. Nội dung dự án đầu tư, hồ sơ trình thẩm định, nội dung thẩm định dự án đầu tư được thực hiện theo các quy định hiện hành.
2. Thời gian thẩm định dự án:
a. Thời gian thẩm định dự án tối đa không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b. Trường hợp chưa đủ điều kiện để xem xét thẩm định dự án hoặc cần phải sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện dự án, Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm thông báo bằng văn bản (chỉ một lần) tất cả các nội dung yêu cầu chủ đầu tư sửa đổi bổ sung, trong thời gian tối đa không quá 5 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ dự án.
c. Trường hợp dự án đã chỉnh sửa nhiều hơn 2 (hai) lần nhưng vẫn không đạt yêu cầu, Phòng Tài chính - Kế hoạch ra văn bản không thẩm định nhưng vẫn thu lệ phí thẩm định. Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân quận về hướng xử lý đối với các trường hợp này.
3. Đối với các dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình: Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán công trình trước để người quyết định đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, trường hợp cần thiết thì có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định. Đối với công trình có liên quan đến môi trường; phòng chống cháy, nổ; an ninh, quốc phòng thì khi thẩm định thiết kế bản vẽ thi công phải lấy ý kiến của các cơ quan quản lý về lĩnh vực này.
4. Đối với các dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mà không có xây lắp: Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch làm đầu mối thẩm định về giá máy móc, thiết bị trước khi chủ đầu tư trình thẩm định dự án. Thời gian để Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định về giá máy móc, thiết bị tối đa không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Căn cứ dự án đầu tư được duyệt, chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập và phê duyệt dự toán.
Đối với các trường hợp mua sắm máy móc, trang thiết bị không có xây lắp và được Ủy ban nhân dân quận cho phép không phải lập dự án (hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật), Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư lập dự toán, trình Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, đề xuất Ủy ban nhân dân quận phê duyệt.
5. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách quận đã được Ủy ban nhân dân quận cho phép tách phần giải phóng mặt bằng thành dự án độc lập để thực hiện trước: Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt dự án (phương án) giải phóng mặt bằng.
6. Giao Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có); Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phải công bố công khai danh mục những dự án phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường. Đối với các dự án không thuộc đối tượng phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ đầu tư phải thực hiện đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường theo các quy định hiện hành, trước khi trình duyệt dự án. Giao Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình Ủy ban nhân dân quận ký Giấy xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường trong thời gian tối đa không quá 05 (năm) ngày.
Điều 10. Về lập và phê duyệt thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công), dự toán, tổng dự toán:
1. Lập thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công), dự toán, tổng dự toán:
a. Chủ đầu tư tự tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công), dự toán, tổng dự toán theo các quy định hiện hành.
b. Thời gian để lựa chọn tư vấn lập thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công), dự toán, tổng dự toán. Đối với trường hợp chỉ định thầu, tối đa không quá 01 (một) tháng; đối với trường hợp đấu thầu, tối đa không quá 03 (ba) tháng, kể từ khi có quyết định đầu tư.
2. Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công), dự toán, tổng dự toán:
a. Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công), dự toán, tổng dự toán và gửi các quyết định phê duyệt đến
Ủy ban nhân dân quận, Phòng Quản lý Đô thị và Phòng Tài chính - Kế hoạch trong thời gian tối đa không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.
b. Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình làm cơ sở để chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt.
3. Thời gian lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công), dự toán, tổng dự toán:
Thời gian thực hiện hoàn thành việc lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công), dự toán, tổng dự toán không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày ký hợp đồng tư vấn. Riêng đối với trường hợp phải thiết kế ba bước, thời gian thực hiện hoàn thành các nội dung nêu trên được kéo dài thêm 03 (ba) tháng.
Điều 11. Về Giấy phép xây dựng:
1. Đối với các công trình xây dựng trước khi khởi công phải có giấy phép xây dựng, giao Phòng Quản lý Đô thị là cơ quan tiếp nhận, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân quận cấp phép xây dựng cho các dự án.
2. Thời hạn cấp phép xây dựng không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Các nội dung về Giấy phép xây dựng thực hiện đúng theo các quy định hiện hành.
Điều 12. Lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu:
Tùy theo quy mô, tính chất của các gói thầu trong dự án, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm thực hiện đấu thầu và đảm bảo thời gian đúng theo các quy định hiện hành.
1. Lập kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu:
a. Sau khi có quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình (hoặc quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật thi công, tổng dự toán), chủ đầu tư tự tổ chức hoặc thuê đơn vị tư vấn lập kế hoạch đấu thầu.
Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu cho người quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt.
b. Sau khi tổ chức đấu thầu, trên cơ sở xem xét báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ trình duyệt do bên mời thầu báo cáo, chủ đầu tư lập báo cáo trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
2. Thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu:
Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu, trình Ủy ban nhân dân quận xem xét, phê duyệt.
Nội dung kế hoạch đấu thầu và báo cáo kết quả đấu thầu, hồ sơ trình thẩm định, nội dung thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu được thực hiện theo các quy định hiện hành.
3. Thời gian thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu:
- Thời gian thẩm định cho mỗi công việc kế hoạch đấu thầu hoặc kết quả đấu thầu tối đa không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời gian để người quyết định đầu tư phê duyệt cho mỗi công việckế hoạch đấu thầu hoặc kết quả đấu thầu tối đa không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư, báo cáo thẩm định của Phòng Tài chính - Kế hoạch và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có).
4. Thông báo kết quả đấu thầu: Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thông báo kết quả đấu thầu cho các nhà thầu tham dự sau khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, riêng đối với nhà thầu trúng thầu còn phải gửi kế hoạch thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
1. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu và thương thảo ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây lắp, chủ đầu tư mới được phép triển khai thi công xây dựng, chủ đầu tư phải đảm bảo đầy đủ các thủ tục cần thiết trước khi khởi công công trình, nghiêm cấm việc vừa lập hồ sơ dự án vừa thi công. Trường hợp cấp bách phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
Khi ký hợp đồng thi công, chủ đầu tư phải đồng thời triển khai công tác giám sát thi công công trình, hợp đồng bảo hiểm công trình theo quy định.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra tất cả các điều kiện theo quy định hiện hành trước khi ký lệnh khởi công xây dựng công trình.
Điều 14. Giám sát, đánh giá đầu tư:
1. Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu trách nhiệm giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án do Ủy ban nhân dân quận trực tiếp quyết định đầu tư; tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố theo định kỳ hàng quý (không quá ngày 25 tháng thứ 3 của quý) việc thực hiện công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư của quận.
2. Về công tác giám sát đầu tư cộng đồng: thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 15. Quản lý chất lượng công trình xây dựng:
1. Giao Phòng Quản lý Đô thị có trách nhiệm theo dõi việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình đối với công trình thuộc dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân quận quyết định đầu tư và cấp phép xây dựng.
- Phòng Quản lý Đô thị có trách nhiệm theo dõi, đề xuất để phối hợp với Sở Xây dựng, các cơ quan đơn vị quản lý nhà, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng nhà để tiến hành kiểm tra, thống kê tình trạng nhà công sở, nhà ở, các khu nhà tập thể cũ, chung cư xuống cấp không đảm bảo an toàn để có giải pháp khắc phục; hướng dẫn giải quyết những hư hỏng công trình lân cận do việc thi công xây dựng công trình mới gây ra và báo cáo kết quả về Sở Xây dựng.
- Hàng năm, Phòng Quản lý Đô thị tham mưu Ủy ban nhân dân quận quyết định duyệt kế hoạch kiểm tra chất lượng công trình và tổ chức thực hiện. Phòng Quản lý Đô thị tổng hợp kết quả kiểm tra chất lượng công trình, tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận báo cáo hàng quý và tổng hợp 6 tháng, cả năm gửi về Sở Xây dựng; thời gian gửi báo cáo cho Sở Xây dựng, đối với báo cáo quý không quá ngày 25 tháng 3 của quý, không quá ngày 25 tháng 6 và ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo tổng hợp 6 tháng, cả năm.
- Khi có phản ánh bằng văn bản của cá nhân, tổ chức hoặc phản ánh của các cơ quan thông tin đại chúng về chất lượng xây dựng của công trình cụ thể, Phòng Quản lý Đô thị phải thực hiện việc kiểm tra hiện trường; sau khi kiểm tra phải báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân quận biện pháp xử lý (nếu có vi phạm). Thời gian thực hiện không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận được phản ánh. Kết quả xử lý phải báo cáo và tham mưu bằng văn bản ngay cho Ủy ban nhân dân quận để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan chức năng theo quy định và trả lời cho cá nhân, tổ chức phản ánh.
2. Nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng; quản lý về tiến độ, khối lượng thi công, an toàn lao động, môi trường xây dựng; cấp Giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng thực hiện đúng theo các quy định hiện hành.
KẾT THÚC XÂY DỰNG, ĐƯA DỰ ÁN VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG
Điều 16. Nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng:
1. Công tác nghiệm thu công trình xây dựng phải được tiến hành đúng theo các quy định hiện hành về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định hiện hành.
2. Công trình xây dựng chỉ được bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng. Biên bản nghiệm thu là cơ sở pháp lý để chủ đầu tư đưa công trình vào khai thác sử dụng, quyết toán vốn đầu tư và xác định thời gian bảo hành công trình.
Điều 17. Quyết toán vốn đầu tư:
1. Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu trách nhiệm thẩm định, trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt quyết toán vốn đầu tư của các dự án do Ủy ban nhân dân quận quyết định đầu tư.
Tùy theo quy mô, tính chất của dự án, Phòng Tài chính - Kế hoạch đề xuất Ủy ban nhân dân quận yêu cầu kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư. Việc kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành tổ chức thực hiện theo các quy định hiện hành.
2. Nội dung báo cáo quyết toán, hồ sơ trình thẩm định, nội dung thẩm định quyết toán vốn đầu tư và trách nhiệm của các bên liên quan thực hiện theo các quy định hiện hành.
3. Thời gian lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được tính từ ngày ký biên bản bàn giao đưa vào sử dụng; thời gian kiểm toán tính từ ngày hợp đồng kiểm toán có hiệu lực; thời gian thẩm định, phê duyệt quyết toán tính từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán hợp lệ. Thời gian quy định cụ thể như sau:
Dự án |
Nhóm C |
Lập Báo cáo KT-KT XD |
Thời gian lập Báo cáo quyết toán |
06 tháng |
03 tháng |
Thời gian kiểm toán |
04 tháng |
|
Thời gian thẩm tra, phê duyệt QT |
04 tháng |
03 tháng |
Trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận bàn giao hồ sơ quyết toán hợp lệ của chủ đầu tư, nếu Phòng Tài chính - Kế hoạch không có yêu cầu chủ đầu tư bổ sung thì xem như đã nhận đủ hồ sơ quyết toán.
Điều 18. Chủ tịch UBND, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc UBND quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường phải thực hiện các nhiệm vụ theo đúng thời gian quy định của Quy định này và phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận nếu để xảy ra tình trạng thụ lý hồ sơ vượt quá thời gian quy định.
Khi hỏi ý kiến của các cơ quan có liên quan, cơ quan hỏi ý kiến phải nêu rõ chính kiến của cơ quan mình. Nếu quá thời gian cho phép mà cơ quan được hỏi không trả lời, thì xem như chấp thuận về vấn đề được hỏi ý kiến và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung được hỏi ý kiến; cơ quan hỏi ý kiến thực hiện các bước tiếp theo mà không phải chờ văn bản của cơ quan được hỏi ý kiến.
Đối với các dự án đặc biệt phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương, căn cứ văn bản chỉ đạo của Ban thường vụ Quận ủy, các cơ quan thuộc UBND có trách nhiệm thi hành, đảm bảo thời gian chất lượng công trình.
Điều 19. Chủ đầu tư có trách nhiệm quy định rõ trong hợp đồng việc thực hiện các biện pháp chế tài đối với đơn vị tư vấn đầu tư, đơn vị thi công công trình đúng theo Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ và những văn bản có liên quan quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà ở.
Điều 20. Giao cho Phòng Nội vụ phối hợp với các phòng ban liên quan đề xuất điều động bố trí cán bộ phù hợp cho các công việc của các phòng được giao nhiệm vụ phát sinh theo qui định này trước ngày 30/11/2007.
Các đơn vị được giao nhiệm vụ theo quy định tiến hành điều chỉnh bổ sung qui chế tổ chức, làm việc trước ngày 31/12/2007, đảm bảo mỗi công việc được giao đều có người chịu trách nhiệm để trình Chủ tịch UBND quận xét duyệt ban hành và thực hiện.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH |