ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 19 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2021
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Công văn số 121/SKHĐT-XTĐT ngày 15/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực
hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh của tỉnh năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/cáo);
- Phòng Thương mại và CN Việt Nam (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các cơ quan chuyên trách giúp việc Tỉnh ủy;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các P.N/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN
NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
33/QĐ-UBND ngày 19/01/2021 của UBND tỉnh)
A. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
Năm 2021 có ý nghĩa quan trọng đối với
cải cách và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi; là năm đầu thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025; là năm đẩy mạnh đổi mới
phương thức làm việc và bứt phá trong phát triển kinh tế. Thành công của năm
2021 về cải cách và phát triển kinh tế xã hội sẽ tạo đà phát triển mạnh mẽ cho
các năm tiếp theo.
Để tiếp tục tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, đồng thời hỗ
trợ doanh nghiệp phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm thích ứng với
bối cảnh dịch COVID-19, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh năm 2021.
I. Mục tiêu tổng quát
- Tiếp tục thực hiện và hoàn thành mục
tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể định hướng đến năm 2021 theo Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ và các Quyết định: số 214/QĐ-UBND ngày
29/3/2019, số 364/QĐ-UBND ngày 20/5/2019, số 16/QĐ-UBND ngày 11/01/2021 của
UBND tỉnh.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển
khai thực hiện 04 nhiệm vụ trọng tâm và 03 nhiệm vụ đột phá theo Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX. Đẩy mạnh rà soát, điều chỉnh, bổ sung,
bãi bỏ hoặc ban hành mới các cơ chế, chính sách, tháo gỡ các nút thắt, điểm nghẽn,
thúc đẩy cải cách đổi mới, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, tạo môi trường
đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi để khơi thông các nguồn lực cho phát
triển. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch bệnh,
bảo vệ sức khỏe Nhân dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Giữ vững
ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Thực
hiện toàn diện, có hiệu quả các nhiệm vụ, phấn đấu hoàn thành toàn diện các mục
tiêu, nhiệm vụ của năm đầu nhiệm kỳ 2020 - 2025.
- Triển khai kịp thời các giải pháp để
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(Chỉ số PCI), nhất là các chỉ số giảm điểm và thấp hơn điểm
trung vị cả nước, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp.
Phấn đấu những năm tiếp theo xếp hạng Chỉ số PCI của tỉnh nằm trong nhóm 25 tỉnh, thành phố đứng đầu
cả nước.
- Tiếp tục bám sát các tiêu chí đánh
giá về môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới (WB), về năng lực cạnh
tranh toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), về năng lực đổi mới sáng tạo
của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), về Chính phủ điện tử của Liên hợp
quốc (UN) nhằm thích ứng với nền sản xuất mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Các cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến
cơ sở thường xuyên gặp gỡ, gần gũi với doanh nghiệp để kịp
thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho doanh nghiệp phát triển.
II. Một số mục
tiêu cụ thể
Nỗ lực, tập trung cải thiện điểm các
chỉ số thành phần, tăng dần vị trí xếp hạng và điểm số PCI
của tỉnh, giữ vững vị trí trong năm 2021 nằm trong nhóm địa
phương có chất lượng điều hành “khá”, phấn đấu điểm số PCI đạt trên 64 điểm, nâng vị trí xếp hạng trong tốp 15 - 25/63 tỉnh, thành
phố, cụ thể:
- Nâng xếp hạng Chỉ số Gia nhập thị
trường lên 10 - 15 bậc.
- Nâng xếp hạng Chỉ số Tiếp cận đất
đai lên 5 - 10 bậc.
- Nâng xếp hạng Chỉ số Tính minh bạch
lên 3 - 5 bậc.
- Nâng xếp hạng Chỉ số Chi phí thời
gian lên 5 - 7 bậc.
- Nâng xếp hạng Chỉ số Chi phí không
chính thức lên 5 - 10 bậc.
- Nâng xếp hạng Chỉ số Cạnh tranh
bình đẳng lên 10 - 15 bậc.
- Nâng xếp hạng Chỉ số Tính năng động
lên 5 - 10 bậc.
- Nâng xếp hạng Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp lên 7 - 10 bậc.
- Nâng xếp hạng Chỉ số Đào tạo lao động
lên 5 - 7 bậc.
- Nâng xếp hạng Chỉ số Thiết chế pháp
lý và ANTT lên 10 - 15 bậc.
III. Yêu cầu
Phát huy năng lực, trí tuệ, đoàn kết,
sáng tạo thực hiện hiệu quả, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với điều kiện
thực tế của tỉnh, của ngành, địa phương, đơn vị để thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội, nâng cao bền vững năng lực cạnh tranh của tỉnh, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
B. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG NĂM 2021 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
I. Về công tác chỉ đạo, điều
hành
- Thủ trưởng các sở, ban ngành, địa
phương và các cơ quan, đơn vị liên quan cần tập trung bám sát sự chỉ đạo điều
hành của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội([1]), về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh([2])
và chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ cải thiện thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp([3]).
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm,
sự vào cuộc mạnh mẽ, tích cực, chủ động đồng bộ của cả hệ thống chính trị, từng
cơ quan, đơn vị trực thuộc và toàn thể cán bộ, công chức, viên chức về cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Người đứng đầu các sở, ban ngành, địa
phương và các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì từng chỉ số thành phần chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh về các chỉ số theo Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày
29/3/2019, Quyết định số 364/QĐ-UBND ngày 20/5/2019.
II. Nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu
1. Tiếp tục cải
thiện điểm số và thứ hạng các chỉ số môi trường kinh doanh
a) Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị số 26/CT-TTg ngày 5/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm tra kỷ luật, kỷ cương và trách nhiệm của người đứng đầu trong cơ quan
hành chính Nhà nước, công bố kịp thời, đầy đủ các tài liệu về quy hoạch, kế hoạch,
quy trình giải quyết thủ tục hành chính, các tài liệu về
pháp lý lên trang thông tin điện tử của các đơn vị.
- Chỉ đạo, giám sát việc giải quyết
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của đơn vị, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục,
thời gian theo quy định của pháp luật.
* Thực hiện thường xuyên trong
năm.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới
trên cơ sở triển khai Luật Doanh nghiệp năm 2020, tích hợp hướng dẫn thủ tục
thuế, bảo hiểm xã hội trong thủ tục đăng ký kinh doanh nhằm giảm bớt số lần đi
lại, tiết kiệm chi phí, thời gian cho doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành
chính.
* Thực hiện thường xuyên trong
năm.
- Trên cơ sở kết quả công bố PCI
của VCCI, tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị
phân tích, đánh giá mặt được, chưa được, xác định nguyên nhân để có giải pháp cụ
thể, thiết thực nâng cao chỉ số PCI. Qua đó sẽ xem xét,
đánh giá trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh và nâng cao PCI và trách nhiệm của người đứng
đầu.
* Thực hiện trong quý II năm 2021.
c) Sở Công Thương:
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện chương
trình xúc tiến thương mại, thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025.
* Thực hiện trong quý II năm 2021.
- Triển khai thực hiện các giải pháp phát
triển thị trường, gắn kết giữa sản xuất với phân phối hàng hóa. Tăng cường giới
thiệu, quảng bá, đưa các mặt hàng nông sản, thực phẩm đặc trưng của tỉnh đã có
chứng nhận an toàn, có chỉ dẫn xuất xứ hàng hóa vào các hệ thống siêu thị,
trung tâm phân phối trong và ngoài tỉnh. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp thực
hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa.
* Thực hiện thường xuyên trong
năm.
d) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh giai đoạn 2020 -
2025 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 07/01/2020.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tiếp cận vay vốn từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp đối với các đề tài nghiên cứu ứng dụng
khả thi, ứng dụng thực tiễn sản xuất cao trong phát triển và đề tài về cải tiến
quy trình, công nghệ kỹ thuật sản xuất.
* Thực hiện thường xuyên trong
năm.
đ) Sở Xây dựng:
- Tiếp tục rà soát, cải cách quy
trình thực hiện thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng, đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, giảm thời gian thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng (bao gồm thẩm
định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng).
- Cụ thể hóa các chính sách về ưu đãi
khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực: phát triển đô thị, phát triển hạ tầng kỹ
thuật (cấp thoát nước, môi trường đô thị,...), xây dựng công trình phúc lợi (bệnh
viện, trường học, văn hóa, thể thao,...), các dự án đầu tư
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn đã được các cơ quan ban hành để có thể áp dụng vào tình hình thực tế.
* Thực hiện thường xuyên trong năm.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên
quan nghiên cứu, đề xuất phối hợp thực hiện giải pháp cần thiết để giảm thời
gian “Đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản”; đơn giản hóa nội dung hồ sơ, đơn giản
hóa thủ tục, thực hiện kết nối điện tử liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký đất đai,
tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận với
các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai. Phối hợp với Sở Xây dựng nhằm thực hiện tốt việc cắt giảm thời gian đăng ký đất đai, xác nhận công
trình cho doanh nghiệp.
* Thực hiện thường xuyên trong
năm.
g) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Định hướng các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp phối hợp với các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh xây dựng
kế hoạch tuyển sinh đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp; gắn đào tạo nghề cho
lao động với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
và yêu cầu của thị trường; rà soát, bổ sung chính sách hỗ trợ trong công tác
đào tạo nghề, nâng cao tay nghề cho người lao động; thiết lập hệ thống thông
tin thị trường lao động; hiện đại hóa và chuẩn hóa các cơ sở đào tạo nghề.
* Thực hiện thường xuyên trong
năm.
h) Sở Tư pháp
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu văn
bản do Trung ương ban hành, kết nối với hệ cơ sở dữ liệu văn bản của địa phương
và triển khai nối mạng với tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước để thuận lợi
trong việc tra cứu nguồn văn bản phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát
và hệ thống hóa văn bản bản quy phạm pháp luật. Đồng thời, đảm bảo tính ổn định,
minh bạch của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo thuận lợi cho công
tác tiếp cận và thực thi pháp luật đạt hiệu quả.
- Hoàn thiện thể chế pháp luật liên
quan đến bảo vệ người tố cáo, trong đó cần chú trọng các biện pháp bảo vệ an
toàn và kịp thời người dân, doanh nghiệp dũng cảm tố cáo, phát hiện những hành
vi sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trong giải quyết công việc cho người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh và thực
hiện nghiêm Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà
cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
* Thực hiện thường xuyên trong
năm.
i) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Ngãi
Chủ động nghiên cứu, hướng dẫn các
chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện đầy đủ, kịp thời các giải
pháp về tiền tệ, tín dụng, hoạt động ngân hàng, các Nghị quyết của Tỉnh ủy,
HĐND và Chỉ thị của UBND tỉnh về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; phối hợp với các đơn vị liên quan để triển khai các chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn của Chính phủ; tiếp tục đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính, đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng.
* Thực hiện thường xuyên trong
năm.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố tập trung khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong
công tác phối hợp giữa các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố;
giải quyết các bất cập do quy định chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn về quản
lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng và tài nguyên, môi trường,
phân định trách nhiệm rõ ràng, minh bạch.
* Thực hiện thường xuyên trong
năm.
3. Tập trung chỉ
đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải
cách hành chính; Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt và cung cấp dịch vụ
công trực tuyến cấp độ 4
a) Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tuyên truyền trên Trang thông tin
điện tử của các cơ quan, đơn vị, trên các bản tin điện tử công cộng về Nghị quyết
số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ
động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; Chỉ thị 01/CT-TTg ngày
14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ
số Việt Nam; Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030”; khuyến khích phát triển doanh nghiệp công nghệ số của tỉnh nhằm nâng cao
nhận thức, sự quan tâm của lãnh đạo các cấp, các ngành, đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, toàn thể Nhân dân về mục tiêu, vai trò quan trọng của doanh nghiệp
công nghệ số trong phát triển kinh tế xã hội, trong công cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0, tạo sự đồng thuận, quan tâm của xã hội đối với doanh nghiệp công
nghệ số và sản phẩm “Made in Viet Nam”.
- Triển khai các giải pháp nhằm cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học,
công nghệ tiên tiến trong quản lý nhà nước; rà soát các thể chế, chính sách, điều
kiện kinh doanh chuyên ngành, đơn giản hóa các thủ tục quản lý công nghệ của
doanh nghiệp để tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp công nghệ số trong lĩnh vực
quản lý.
- Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ
sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
* Thực hiện thường xuyên trong
năm.
b) Sở Nội vụ:
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, lấy sự hài lòng của người dân,
doanh nghiệp làm thước đo hiệu quả cải cách hành chính. Tiếp tục triển khai
đánh giá xác định Chỉ số cải cách hành chính đối với các sở, ban ngành; UBND
các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai khắc phục những
hạn chế của kết quả đánh giá xếp loại Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) và
Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) và Chỉ số hài lòng của tổ chức
cá nhân về thực hiện thủ tục hành chính (Chỉ số SIPAS).
* Thực hiện thường xuyên trong
năm.
c) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
số 74/KH-UBND ngày 12/6/2020 của UBND tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ
số hoạt động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
* Thực hiện thường xuyên trong năm.
- Chủ trì phối hợp với sở, ban ngành,
địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục đẩy mạnh cung cấp dịch
vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết ở cấp độ 4.
* Thực hiện thường xuyên trong
năm.
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Ngãi:
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Quyết định
số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đẩy
mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học
phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội.
- Báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện mục tiêu 100% trường học, bệnh viện, công ty bán lẻ điện, công ty cấp,
thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên
địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện... bằng phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh
toán qua thiết bị chấp nhận thẻ, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh.
* Thực hiện thường xuyên trong
năm.
4. Tiếp tục hỗ trợ
người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động
tiêu cực của dịch bệnh Covid-19
a) Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai kịp thời, đầy đủ các
chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh bị ảnh hưởng sản xuất
kinh doanh do tác động của dịch Covid-19 theo các Nghị quyết của Chính phủ, hướng
dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và các chính sách của tỉnh; trong đó, khẩn
trương tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ UBND tỉnh giao tại Chỉ thị số 04/CT-UBND
ngày 13/3/2020 về đẩy mạnh phòng, chống dịch Covid-19, tập trung thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và các giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội.
- Kịp thời đề ra các giải pháp, nhiệm
vụ cấp bách để phục hồi kinh tế như: rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính, chi
phí cho doanh nghiệp; tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xuất nhập
khẩu và cải thiện môi trường kinh doanh.
- Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố: Định kỳ hàng tháng gặp gỡ, giải quyết kịp thời
kiến nghị của doanh nghiệp; định kỳ 2 tháng, theo chức năng, nhiệm vụ tổng hợp
tham mưu các đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực tổ chức họp để
giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp; đồng thời, báo cáo tiến độ giải quyết
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
* Thực hiện thường xuyên trong
năm.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về những
khó khăn và kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp; đồng thời, chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét định
kỳ hàng quý tổ chức đối thoại giữa Chủ tịch UBND tỉnh với cộng đồng doanh nghiệp
theo nhóm chủ đề để kịp thời giải quyết căn cơ các vướng mắc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
* Thực hiện thường xuyên trong
năm.
c) Cục Thuế tỉnh
Triển khai thực hiện Nghị định số
41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền
thu đất. Tập trung hướng dẫn hỗ trợ người nộp thuế thực hiện kịp thời các thủ tục
để được hưởng chính sách gia hạn về thuế và tiền thuê đất theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Đẩy nhanh tiến độ xử lý hoàn thuế để đẩy
nhanh tiến độ hoàn thuế GTGT cho người nộp thuế có thêm nguồn vốn duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhưng phải kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế đúng đối
tượng, theo đúng chính sách pháp luật. Đẩy mạnh công tác
kiểm tra sau hoàn thuế nhằm hạn chế tối đa hiện tượng lợi
dụng dịch bệnh để kê khai không đúng hồ sơ hoàn thuế GTGT
nhằm chiếm đoạt số tiền hoàn thuế của Nhà nước. Đẩy nhanh việc thực hiện và cải
cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch
Covid-19 như: hoàn thuế, gia hạn nộp thuế...Tiếp tục đẩy mạnh việc cung cấp các
dịch vụ điện tử cho người nộp thuế.
* Thực hiện thường xuyên trong
năm.
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Ngãi:
- Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn triển khai mạnh mẽ các giải pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn,
giảm lãi suất cho vay, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng
bởi dịch Covid - 19 theo Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 của Ngân hàng Nhà nước. Đẩy mạnh hơn nữa công tác thông tin, tuyên truyền,
kịp thời trả lời các kiến nghị của doanh nghiệp, người dân, công bố công khai
các kết quả xử lý, kết quả cho vay mới, cơ cấu lại nợ.
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm
tra đột xuất việc chấp hành các quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn,
giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ, cho vay mới đối với khách hàng gặp khó khăn
do dịch của TCTD trên địa bàn tỉnh.
* Thực hiện thường xuyên trong
năm.
đ) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp Ban Quản lý Khu
kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi và sở, ngành, địa phương
liên quan tiến hành khảo sát, đánh giá, thực hiện hỗ trợ người lao động bị mất
việc làm trên địa bàn tỉnh do ảnh hưởng của dịch bệnh; phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
triển khai các chính sách hỗ trợ người lao động trong tình hình dịch bệnh theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh.
* Thực hiện thường xuyên trong
năm.
e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tham gia các hội chợ, hội thảo nhằm quảng cáo sản phẩm của đơn vị và
liên kết, hợp tác, kết nối trong và ngoài tỉnh nhằm giúp doanh nghiệp giao lưu
học hỏi, tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường để quảng bá, giới thiệu thương hiệu
của đơn vị đến với bạn bè trong và ngoài nước.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ du lịch cho các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh du lịch
trên địa bàn tỉnh. Tổ chức Hội nghị gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp kinh
doanh du lịch nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Thực hiện thường xuyên trong
năm.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ
trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ được giao:
- Tập trung chỉ đạo, điều hành thực
hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh trong việc thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021
của Chính phủ và Quyết định này.
- Thực hiện nghiêm quy định chế độ
báo cáo. Báo cáo 6 tháng
trước ngày 25/5/2021 và báo cáo cả năm trước ngày 25/11/2021, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện
trong 6 tháng và cả năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi kết quả triển khai thực hiện Kế
hoạch này; định kỳ tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh
báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng thời gian quy định.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi, Báo Quảng
Ngãi chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ và Quyết định này gắn với công tác tuyên
truyền về cải cách thủ tục hành chính, cải thiện và nâng cao PCI đến các ngành, các cấp nhằm tạo đồng thuận trong xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Trong
quá trình thực hiện, trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp, gửi ý kiến, đề nghị về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo,
đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
([1])
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021.
([2])
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021, Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 01/01/2019.
([3])
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX; các Nghị quyết:
số 49/NQ-HĐND, số 50/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của HĐND tỉnh;
các Quyết định: số 477/QĐ-UBND ngày 30/5/2018, số
214/QĐ-UBND ngày 29/3/2019, số 364/QĐ-UBND ngày 20/5/2019 của UBND tỉnh.