ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2016/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ
CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 29/TTr-STTTT ngày 26 tháng 9 năm 2016 và Giám đốc
Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Thông tin và Truyền
thông Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01
năm 2017.
Quyết định này thay thế Quyết định số
52/2008/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ
công tác của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bình Thuận kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm
2016 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức
năng
1. Sở Thông tin và Truyền thông Bình Thuận là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính, viễn thông; tần
số vô tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình;
thông tin đối ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin và
truyền thông; quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm
và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công
nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông).
2. Sở Thông tin và Truyền thông Bình Thuận có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về thông tin
và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo Quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn, chức danh đối
với Trưởng, Phó các tổ chức, đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng
Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố sau khi
phối hợp và thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông tin và truyền
thông.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, đề
án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật
về thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác
thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo chí in, báo điện tử,
phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý
báo chí lưu chiểu của tỉnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho
các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời về đề nghị
tổ chức họp báo của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; trả lời về đề nghị
tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề nghị các cấp
có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy phép xuất bản
các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của pháp luật cho các
cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của địa phương;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho phép
các cơ quan báo chí của Trung ương, địa phương khác đặt văn phòng đại diện, văn
phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát
triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê duyệt;
h) Quản lý các dịch vụ phát thanh, truyền hình;
việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp từ vệ tinh
cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
i) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về báo chí; xử lý vi phạm trong hoạt động báo chí tại địa phương theo thẩm quyền
và theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Về xuất bản, in và phát hành:
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu
không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại địa phương; cấp,
thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất
bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở
in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in các sản
phẩm in không phải xuất bản phẩm; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở in tại địa
phương; cấp giấy phép chế bản in, gia công sau in cho nước ngoài các sản phẩm
in không phải là xuất bản phẩm; cấp giấy chứng nhận đăng ký sử dụng máy
photocopy màu; xác nhận chuyển nhượng máy photocopy màu, máy in có chức năng
photocopy màu tại địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất
bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận đăng ký hoạt động phát
hành xuất bản phẩm tại địa phương;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức
đọc xuất bản phẩm lưu chiểu cho địa phương cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm
quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên
quan thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xuất bản, in và phát hành;
xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản, in và phát hành tại địa phương theo quy
định của pháp luật;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in sản phẩm in hoặc
đình chỉ việc in sản phẩm in tại địa phương nếu phát hiện nội dung xuất sản phẩm
in vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm có nội
dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại địa phương;
g) Thực hiện việc tiêu hủy sản phẩm in vi phạm
pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về thông tin đối ngoại:
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động thông
tin đối ngoại ở địa phương;
b) Thẩm định về nội dung thông tin đối ngoại của
các chương trình, đề án theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn nội
dung thông tin đối ngoại cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh;
c) Xem xét, cho phép trưng bày tranh, ảnh và các
hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức
nước ngoài ở địa phương theo quy định của pháp luật.
d) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về thông tin đối ngoại; xử lý vi phạm trong hoạt động thông tin đối ngoại tại địa
phương theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
7. Về thông tin cơ sở:
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển hoạt
động thông tin cơ sở; các quy định về hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động
phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của Đảng và Nhà nước;
b) Xây dựng và tổ chức hệ thống thông tin cổ động
trực quan trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất xây dựng hoặc thẩm
định các nội dung tuyên truyền cổ động, thông tin cơ sở theo đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện công
tác thông tin cơ sở; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động thông tin cơ sở cho công chức Phòng Văn
hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về thông tin cơ sở (tuyên truyền, cổ động); xử lý vi phạm trong hoạt động thông
tin cơ sở tại địa phương theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
8. Về thông tin điện tử:
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi, sửa đổi,
bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ
chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử đăng ký hoạt động tại địa phương sau khi doanh nghiệp chính thức
cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách các trò
chơi G1 đã được cấp và bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các điểm
truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về thông tin điện tử; xử lý vi phạm trong hoạt động thông tin điện tử tại địa
phương theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
9. Về quảng cáo:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo
chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản
phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo
thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động quảng cáo
trên báo chí, tạp chí, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, trên môi trường mạng
và trên xuất bản phẩm; quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
10. Về bưu chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện
công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc
thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an toàn, an
ninh thông tin trong bưu chính trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp văn bản xác nhận hoạt động bưu chính cho
các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép bưu
chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư trên địa bàn nội tỉnh theo thẩm
quyền;
đ) Phối hợp triển khai công tác quản lý nhà nước
về tem bưu chính trên địa bàn tỉnh;
e) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về bưu chính; xử lý vi phạm trong hoạt động bưu chính tại địa phương theo thẩm
quyền và theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
11. Về viễn thông:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp
viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông tin trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng
trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và
xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet và
người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của
Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa
bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình viễn
thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa
phương và theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ
Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp phép,
giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin việc
kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn
thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
12. Về công nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin, điện tử; cơ chế, chính sách,
các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần
mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông
tin; về danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu
tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn
tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ, đánh giá
tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin của địa phương;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định về
an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự án ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận hành, đảm bảo kỹ
thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt
động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
quản lý, duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt động Cổng
thông tin điện tử/trang thông tin điện tử (website) của Ủy ban nhân dân tỉnh;
hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết nối theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về tình hình ứng
dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản
phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
k) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị chuyên
trách về công nghệ thông tin của tỉnh;
l) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về công nghệ thông tin, điện tử (bao gồm công nghiệp, ứng dụng công nghệ thông
tin và an toàn thông tin số); xử lý vi phạm trong hoạt động công nghệ thông
tin, điện tử tại địa phương theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
13. Về tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch
phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh; các quy
định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được
sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với
các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng
thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn
chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức tần số vô tuyến điện khu vực thanh
tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng, đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm hành chính
đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị phát sóng và
tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
14. Về sở hữu trí tuệ:
a) Phối hợp và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, chương trình phát thanh,
truyền hình đã mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công
nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế
thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp pháp về sở
hữu trí tuệ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền hợp pháp
về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân đối với sản phẩm, dịch vụ thông tin
và truyền thông theo quy định của pháp luật;
d) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về bản quyền đối với sản phẩm báo chí, chương trình phát thanh, truyền hình đã
mã hóa, xuất bản, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và
truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc các ngành,
lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh; xử lý vi phạm về bản
quyền, quyền sở hữu trí tuệ tại địa phương theo thẩm quyền và theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
15. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin
thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
18. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch
vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ công ích:
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết
định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị liên quan
xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc thực hiện,
báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết
định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và tổ chức
triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với các dịch vụ
công khác theo quy định của pháp luật.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức
công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc
phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin
về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa phương theo
các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, phối hợp
xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền thông
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ, thực hiện điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu xây dựng hệ
thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong
các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
23. Triển khai thực hiện chương trình cải cách
hành chính của sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống kê, cung cấp
thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền thông theo hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
25. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác hợp
tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của
pháp luật.
26. Tổ chức tiếp công dân, thanh tra, kiểm tra,
xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo
quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính,
tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo sở:
a) Sở Thông tin và Truyền thông có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và theo các quy định của pháp luật và quy
định về phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của UBND tỉnh.
Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu, tổ chức của Sở Thông tin và Truyền
thông gồm:
a) Các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn
nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Công nghệ thông tin;
- Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất bản;
- Phòng Bưu chính - Viễn thông.
b) Đơn vị sự nghiệp thuộc sở:
- Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông.
3. Các phòng và đơn vị trực thuộc sở có Trưởng,
Phó phòng và Trưởng, Phó đơn vị trực thuộc giúp Giám đốc Sở quản lý công chức
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phòng và đơn vị trực thuộc được Giám đốc Sở
quy định. Việc bổ nhiệm chức danh trưởng, phó các phòng và đơn vị trực thuộc và
việc tuyển dụng công chức, viên chức vào làm việc tại các phòng, đơn vị trực
thuộc của Sở phải đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và
đúng theo các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng công chức, viên chức của
Nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Thông tin và Truyền thông được giao
trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng số biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân
tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông:
Sở Thông tin và Truyền thông chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn về nghiệp vụ chuyên môn. Sở có trách nhiệm báo cáo đình kỳ 6 tháng, 1 năm
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho
Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân
dân tỉnh. Sở có trách nhiệm báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm và đột xuất tình
hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Thông tin và Truyền thông có mối quan hệ phối
hợp để thực hiện tốt những nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Sở có trách
nhiệm thực hiện những hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành cho các sở,
cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến các hoạt động
của sở; phối hợp với các cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về
chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để trao đổi chuyên
môn, nghiệp vụ và những nội dung công tác của Ngành Thông tin và Truyền thông để
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông ở địa phương.
Theo chương trình kế hoạch hoặc đột xuất, Sở
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo Đội liên ngành kiểm tra về thông tin và truyền thông (Đội
liên ngành do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thành lập theo chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh) tiến hành công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và báo cáo
kết quả xử lý theo quy định cho Sở để tổng hợp.
5. Đối với Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài Truyền
thanh - Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố:
Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn,
tập huấn, đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ và kiểm tra các hoạt động của các
đơn vị nói trên về việc chấp hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về lĩnh vực thông tin và truyền thông ở địa phương.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông căn cứ
nội dung của Quy định này để kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp công chức,
viên chức theo hướng tinh gọn, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công
chức, viên chức của Sở theo quy định hiện hành của Nhà nước; xây dựng quy chế
làm việc của Sở Thông tin và Truyền thông để thực hiện những nội dung của Quy định
này.
2. Quá trình thực hiện có vấn đề gì chưa phù hợp,
cần điều chỉnh bổ sung thì Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản kiến
nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định./.