ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2014/QĐ-UBND
|
Phan
Rang - Tháp Chàm, ngày 05 tháng 5 năm 2014
|
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG
TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Báo
chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo
chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định
số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định
số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định
số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 261/TTr-STTTT ngày 08
tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các
cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Quy chế gồm 3 Chương,
12 Điều.
Điều 2. Quyết định
có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết
định số 48/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO
CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy
định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính Nhà nước) trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện
hành.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính Nhà nước gồm:
a) Người đứng đầu
cơ quan hành chính Nhà nước;
b) Người đã được
người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là người phát ngôn).
Họ tên, chức
vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail người phát ngôn của cơ quan hành chính
nhà nước phải được công bố bằng văn bản cho cơ quan báo chí, Sở Thông
tin và Truyền thông và phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử tỉnh hoặc
trang tin điện tử của cơ quan hành chính Nhà nước;
c) Trong trường
hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước có thể ủy
quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn hoặc phối
hợp cùng người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo
chí về những vấn đề cụ thể được giao.
Người phát ngôn
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này nếu đi vắng mà không thể thực hiện phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để người đứng đầu cơ
quan hành chính ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình thực hiện
việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Việc ủy quyền phát
ngôn được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn
nhất định;
Khi thực hiện ủy
quyền thì họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của người được ủy
quyền phát ngôn, văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
tỉnh hoặc Trang tin điện tử của cơ quan hành chính Nhà nước trong thời hạn 12
giờ kể từ khi ký văn ủy quyền.
2. Người phát
ngôn, người được ủy quyền phát ngôn quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều
này không được ủy quyền tiếp cho người khác.
3. Người phát
ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn theo điểm b, điểm c khoản 1 Điều này
phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Là cán bộ,
công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan hành
chính Nhà nước;
b) Có lập
trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có
thái độ trung thực và khách quan;
c) Có am hiểu sâu
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản
lý của cơ quan hành chính Nhà nước mà mình đang công tác. Có hiểu biết
nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định của pháp
luật về báo chí;
d) Có năng lực
phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao
tiếp với báo chí.
4.
Các cá nhân của cơ quan hành chính Nhà nước được cung cấp thông tin cho báo chí
theo quy định pháp luật nhưng không được nhân danh cơ quan hành chính Nhà nước
để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều
tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật; trung thực khi cung cấp thông tin
cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
Chương II
PHÁT NGÔN VÀ
CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thuộc
UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố giúp UBND tỉnh chuẩn bị nội
dung và tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí định kỳ 3 tháng một lần về hoạt
động và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh bằng hình
thức họp báo và đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh Ninh Thuận.
Cổng Thông tin điện
tử tỉnh có trách nhiệm cập nhật thông tin theo các quy định hiện hành để cung cấp
kịp thời, chính xác thông tin chính thống cho các cơ quan báo chí trong và
ngoài tỉnh.
2. Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức cung cấp thông tin định kỳ
cho báo chí về hoạt động của cơ quan mình, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi
quản lý của mình, thông qua các hình thức sau:
a) Hàng tháng cung
cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện
tử tỉnh hoặc Trang tin điện tử của cơ quan mình theo các quy định tại Nghị định
số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng
thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước;
b) Ít nhất 3 tháng
một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí trên
Trang tin điện tử của cơ quan mình. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy
định hiện hành;
c) Trường hợp cần
thiết, cơ quan hành chính Nhà nước tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo
chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban báo chí hàng
tháng do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức;
d) Cung cấp thông
tin kịp thời, chính xác cho Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy
định hiện hành.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột
xuất, bất thường
Người phát ngôn
hoặc người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột
xuất, bất thường sau đây:
1. Khi thấy cần
thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động
lớn trong xã hội như: thiên tai, dịch bệnh và những vấn đề đột xuất, … thuộc phạm
vi quản lý của cơ quan, địa phương mình nhằm cảnh báo kịp thời và định hướng dư
luận.
Trường hợp xảy
ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của cơ quan hành chính Nhà nước
thì người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm
chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm
nhất là 01 (một) ngày kể từ khi vụ việc xảy ra.
2. Khi cơ quan
báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý Nhà nước về báo chí có yêu cầu phát
ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc lĩnh vực,
phạm vi quản lý của cơ quan được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn
đề nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Khi có căn cứ
cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn
do cơ quan mình quản lý, người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn
có quyền yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi,
cải chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà
nước trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người đứng đầu
cơ quan hành chính Nhà nước là người phát ngôn có thể trực tiếp phát ngôn hoặc
giao nhiệm vụ, ủy quyền cho người thuộc cơ quan mình phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 2 Quy chế
này.
2. Người đứng đầu
chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ
quan hành chính kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người đứng đầu
cơ quan hành chính tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát
ngôn của cơ quan hành chính mình.
4. Người đứng đầu
cơ quan hành chính xem xét, tùy theo điều kiện của từng sở, ngành, địa phương hỗ
trợ kinh phí cho người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn của cơ quan
mình để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn, người được ủy
quyền phát ngôn
1. Người phát
ngôn, người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh, đại diện cơ quan hành
chính Nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát
ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân
có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để
phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy
định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này; để trả lời các phản ánh,
kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ
quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định
của pháp luật. Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của người phát ngôn, người
được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội
dung và thời hạn cung cấp thông tin.
3. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm từ
chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các
trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật Nhà nước; những vấn đề bí mật
thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc
quyền hạn phát ngôn (như những vấn đề không thuộc quyền quản lý của cơ quan
mình, người phát ngôn không được thủ trưởng cơ quan ủy quyền phát ngôn về lĩnh
vực đó, ...);
b) Các vụ án
đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành
chính Nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí
những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm;
c) Các vụ việc
đang trong quá trình thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những
vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị Nhà nước đang trong quá
trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo
quy định không được cung cấp thông tin cho báo chí;
d) Những văn bản
chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định
của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến.
4. Người phát ngôn,
người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cung cấp thông
tin cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế này và chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước về nội dung
phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên
Cơ quan báo chí,
nhà báo, phóng viên có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung
phát ngôn và thông tin do người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn cung cấp,
đồng thời phải ghi rõ họ tên người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát
ngôn, tên cơ quan hành chính Nhà nước của người phát ngôn, người được ủy quyền
phát ngôn. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin mà người
phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm
về nội dung thông tin đó.
Điều 8. Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không
đầy đủ các quy định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí
1. Chế độ báo cáo
a) Báo cáo định kỳ
- Định kỳ hàng
quý: chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối quý, các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy
ban nhân cấp huyện báo cáo tình hình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí theo những nội dung quy định đến Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp tình hình và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20 của tháng
cuối quý.
- Báo cáo năm: chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm, các sở, ban ngành
cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình thực hiện phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí theo những nội dung quy định đến Sở Thông tin và
Truyền thông. Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp tình hình thực hiện và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hàng năm;
b) Báo cáo đột xuất: các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Thông tin và Truyền
thông.
2. Nội dung báo
cáo
a) Số lượt phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí, nguồn cung cấp thông
tin;
b) Nội dung, mục
đích cung cấp thông tin cho báo chí và người phát ngôn, người được ủy quyền
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
c) Tên cơ quan báo
chí, thu thập thông tin phát ngôn (đài, báo nào);
d) Đánh giá kết quả sau khi cung cấp thông tin cho báo chí, về mức độ ảnh
hưởng đến hoạt động chuyên môn, chính trị trong cơ quan, đơn vị và ngoài xã hội;
đ) Những đề xuất,
kiến nghị có liên quan đến việc phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí của cơ
quan, địa phương (nếu có).
Điều 10. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hướng dẫn nội
dung cần thông tin định kỳ hoặc đột xuất cho báo chí của sở, ban, ngành cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện để đảm bảo sự phối hợp tốt trong cung cấp thông
tin về hoạt động chỉ đạo, điều hành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Tổ chức thực hiện
việc phát ngôn và cung cấp thông tin được quy định tại khoản 1 Điều 3 và Điều 4
Quy chế này.
Điều 11. Trách nhiệm của Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực, phải công bố họ tên, chức vụ, số điện
thoại và địa chỉ thư điện tử của Người phát ngôn của cơ quan, địa phương bằng
văn bản cho Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tấn báo chí trên địa
bàn và phải được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của cơ quan hành chính
Nhà nước.
2. Thực hiện việc
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí được quy định tại khoản 2 Điều 3 và
Điều 4 Quy chế này.
3. Thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và phối hợp các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan
báo chí thực hiện Quy chế này; định kỳ kiểm tra việc thực hiện Quy chế của các
cơ quan hành chính Nhà nước, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực
hiện.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc
các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Thông tin
và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho
phù hợp./.