Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý Nhà nước thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Số hiệu | 33/2013/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 23/10/2013 |
Ngày có hiệu lực | 02/11/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hậu Giang |
Người ký | Trần Công Chánh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2013/QĐ-UBND |
Vị Thanh, ngày 23 tháng 10 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại;
Căn cứ Công văn số 212/BTTTT-TTĐN ngày 18 tháng 01 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc triển khai công tác thông tin đối ngoại năm 2013;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU
GIANG
(Kèm theo Quyết định số: /2013/QĐ-UBND ngày
tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc và nội dung quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại; quy định trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị) trong việc quản lý Nhà nước và phối hợp, triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh. Sự chỉ đạo, đồng bộ, hiệu quả giữa các cơ quan Trung ương với tỉnh. Sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và thành phố trong hoạt động thông tin đối ngoại nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2013/QĐ-UBND |
Vị Thanh, ngày 23 tháng 10 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại;
Căn cứ Công văn số 212/BTTTT-TTĐN ngày 18 tháng 01 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc triển khai công tác thông tin đối ngoại năm 2013;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU
GIANG
(Kèm theo Quyết định số: /2013/QĐ-UBND ngày
tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc và nội dung quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại; quy định trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị) trong việc quản lý Nhà nước và phối hợp, triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh. Sự chỉ đạo, đồng bộ, hiệu quả giữa các cơ quan Trung ương với tỉnh. Sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và thành phố trong hoạt động thông tin đối ngoại nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
2. Phân công trách nhiệm rõ ràng, đề cao vai trò, trách nhiệm và tăng cường tính chủ động của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh trong quá trình quản lý và tổ chức thực hiện công tác thông tin đối ngoại trong phạm vi quản lý của mình.
3. Công tác thông tin đối ngoại được triển khai chủ động, toàn diện, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm theo từng giai đoạn; kết hợp chặt chẽ giữa thông tin đối ngoại với thông tin đối nội; giữa thông tin đối ngoại với các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hoá, quốc phòng, an ninh đối ngoại; giữa đối ngoại của Đảng với ngoại giao nhà nước, đối ngoại nhân dân, nhằm mở rộng hợp tác quốc tế trên tinh thần cùng có lợi, bảo đảm lợi ích của đất nước, của tỉnh Hậu Giang.
4. Đảm bảo thực hiện đúng quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hiểu rõ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của tỉnh, qua đó tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác đầu tư quốc tế đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 3. Hoạt động thông tin đối ngoại
1. Thông tin đối ngoại quy định tại Quy chế này là thông tin quảng bá hình ảnh quốc gia, đất nước, con người, lịch sử, văn hoá dân tộc Việt Nam và của tỉnh Hậu Giang; thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những quy định của tỉnh Hậu Giang ra thế giới và thông tin về thế giới vào tỉnh.
2. Hoạt động thông tin đối ngoại là hoạt động đưa thông tin đến với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài và phối hợp đưa thông tin quốc tế, thông tin của tỉnh đến với nhân dân trong nước. Nội dung hoạt động thông tin đối ngoại bao gồm:
a) Thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những quy định của tỉnh; quảng bá tiềm năng hợp tác, lợi thế của tỉnh, thu hút đầu tư nước ngoài, xúc tiến thương mại, du lịch, phát triển giao thương, hợp tác quốc tế và quan hệ đối ngoại của tỉnh; phối hợp cung cấp thông tin trong nước và thông tin quốc tế đến với nhân dân trong tỉnh, giúp nhân dân trong tỉnh hiểu rõ về tình hình thế giới và ngược lại giúp nhân dân thế giới hiểu rõ hơn về Việt Nam nói chung và tỉnh Hậu Giang nói riêng, nhằm tăng cường tình đoàn kết, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển.
b) Tuyên truyền, quảng bá hình ảnh đất nước và con người Hậu Giang; những thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh; nét đặc trưng về vùng đất, con người, truyền thống lịch sử, bản sắc văn hóa của tỉnh thông qua các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước, qua các chương trình giao lưu hữu nghị, văn hóa nghệ thuật, thể thao, hội chợ, triển lãm quốc tế… tại nước ngoài, hoặc tổ chức trong nước.
Tăng cường công tác thông tin đối ngoại thông qua các diễn đàn song phương và đa phương, qua các đoàn khách quốc tế đến thăm, làm việc và du lịch tại tỉnh hoặc qua các đoàn công tác của tỉnh, nhân dân tỉnh Hậu Giang đi công tác, thăm quan, du lịch tại nước ngoài.
c) Phản bác các thông tin sai, xuyên tạc, chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam và gây ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh Hậu Giang.
d) Các loại hình hoạt động thông tin đối ngoại khác theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Nội dung công tác quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại
1. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện các văn bản liên quan theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về thông tin đối ngoại.
3. Tổ chức bộ máy, xây dựng cơ chế, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại ở trong và ngoài tỉnh; bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động thông tin đối ngoại.
4. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại; đồng thời, tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu về thông tin đối ngoại.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn nội dung thông tin cho các cơ quan báo chí tỉnh; cung cấp thông tin cho báo chí trong và ngoài nước, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại theo quy định của pháp luật.
7. Sơ kết, tổng kết hoạt động thông tin đối ngoại; khen thưởng, kỷ luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
Điều 5. Cơ quan quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách về thông tin đối ngoại. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch thông tin đối ngoại của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
2. Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại và các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
3. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy để chỉ đạo, hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các cơ quan báo chí trong tỉnh; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế.
4. Chủ động phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang, Báo Hậu Giang theo dõi dư luận báo chí có nội dung thông tin tác động đến tỉnh Hậu Giang và chủ động trong việc đính chính, phản bác lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật.
5. Chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan hướng dẫn và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài trên địa bàn tỉnh; báo cáo về hoạt động báo chí của phóng viên nước ngoài tại địa phương cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ và các cơ quan xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về thông tin đối ngoại cho cán bộ công chức, viên chức và cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
7. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Công Thương, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, quản lý việc nhập khẩu, xuất khẩu sách, báo, tạp chí, băng đĩa có nội dung về Hậu Giang, phát hiện và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về những thông tin không đúng sự thật, gây bất lợi và ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của tỉnh để có biện pháp xử lý kịp thời.
8. Biên soạn và phát hành các ấn phẩm phục vụ công tác thông tin đối ngoại của tỉnh.
9. Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện hoạt động thông tin đối ngoại.
10. Sơ kết, tổng kết hoạt động thông tin đối ngoại; dự trù kinh phí hàng năm, đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
Điều 7. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chịu trách nhiệm tiếp nhận, xem xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các hoạt động thông tin báo chí của phóng viên báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại tại tỉnh; phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý và xử lý vi phạm đối với các hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp hướng dẫn các cơ quan báo chí trong tỉnh, phóng viên thường trú trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đưa tin về hoạt động đối ngoại của lãnh đạo tỉnh; tình hình quốc tế, trong nước, trong tỉnh liên quan đến hoạt động đối ngoại.
3. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các cuộc họp báo quốc tế của lãnh đạo tỉnh Hậu Giang; tham gia chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh cho phóng viên nước ngoài theo sự phân công, chỉ đạo.
4. Phối hợp với các cơ quan có liên quan cung cấp thông tin về kinh tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và thông tin về lĩnh vực khác cho người nước ngoài.
5. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan vận động viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các tổ chức nhân đạo, từ thiện và các cá nhân trên thế giới tài trợ dự án vừa phù hợp với nhu cầu của địa phương và vừa phù hợp với pháp luật Việt Nam quy định về lĩnh vực này, nhằm góp phần vào việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai Kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về thông tin đối ngoại đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan biên soạn và phát hành các tài liệu giới thiệu về tiềm năng thu hút đầu tư của tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị hàng năm xây dựng danh mục các dự án ưu tiên xúc tiến đầu tư nhằm quảng bá, giới thiệu, kêu gọi đầu tư vào địa bàn tỉnh.
3. Thông tin thường xuyên trên trang thông tin điện tử của ngành về những thành tựu của đất nước và của tỉnh Hậu Giang, những tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đặc biệt là đối tượng người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài đang có nhu cầu tìm hiểu thị trường và ý định đầu tư vào Việt Nam nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế ổn định, hội nhập kinh tế quốc tế.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại đối với hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao và du lịch; đồng thời, quảng bá hình ảnh Hậu Giang qua các hoạt động về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trong phạm vi mình quản lý đến với khách nước ngoài và trong nước.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các chương trình biểu diễn nghệ thuật để phục vụ hoạt động thông tin đối ngoại của.
3. Phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, quản lý các nội dung về văn hóa phẩm có liên quan đến tỉnh Hậu Giang nói riêng, đất nước Việt Nam nói chung, phát hiện và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về những thông tin không đúng sự thật, gây bất lợi và ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của tỉnh, của đất nước và con người Việt Nam để có biện pháp kịp thời xử lý.
Điều 10. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh Hậu Giang và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn và theo dõi việc chấp hành chế độ bảo mật thông tin trong hoạt động thông tin đối ngoại.
2. Phối hợp với các ngành có liên quan theo dõi, tổng hợp diễn biến thông tin đối ngoại để đề xuất chủ trương, biện pháp phản bác các thông tin sai lệch, xuyên tạc, chống phá Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp thông tin về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực của ngành công thương trên địa bàn tỉnh và tình hình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công thương theo quy định.
2. Tổ chức tham gia các cuộc triển lãm và hội chợ thương mại, mời gọi sự tham gia của các nước trong khu vực và trên thế giới; đồng thời, tham gia các cuộc hội chợ, thông qua đó để giới thiệu, quảng bá, phát triển kinh tế hàng hóa, tiềm năng thế mạnh và thương hiệu của các doanh nghiệp trong tỉnh đến các nước trên thế giới.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hàng năm Sở Tài chính phối hợp và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị cân đối trong dự toán thường xuyên được giao để thực hiện chi cho các hoạt động thông tin đối ngoại theo đúng quy định.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu đảm bảo vốn để để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và thực hiện các dự án hoạt động thông tin đối ngoại.
Điều 13. Trách nhiệm của Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang
1. Mở chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tăng cường thông tin quảng bá về hình ảnh đất và người Hậu Giang; truyền thống lịch sử, các giá trị văn hóa; những thành tựu trong công cuộc đổi mới, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, tiềm năng hợp tác và phát triển của tỉnh ra thế giới và thông tin về thế giới vào tỉnh.
2. Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời, tin cậy về tình hình thời sự trong nước và quốc tế đến với nhân dân trong tỉnh và thông tin của tỉnh ra nước ngoài.
3. Chủ động phản bác thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam, chia rẽ khối đại đoàn kết của nhân dân trong tỉnh, làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh Hậu Giang.
Điều 14. Trách nhiệm của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Hậu Giang
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hậu Giang đẩy mạnh công tác tuyên truyền Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị để mọi tổ chức, cá nhân hiểu rõ hơn về công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
2. Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường chỉ đạo công tác ngoại giao nhân dân; tham mưu, xúc tiến thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các đơn vị của tỉnh Hậu Giang với các đơn vị, địa phương của nước ngoài.
Điều 15. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để xây dựng kế hoạch và triển khai nội dung công tác thông tin đối ngoại trong lĩnh vực quản lý, quy hoạch chung về nhiệm vụ thông tin đối ngoại của tỉnh; xây dựng kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại và dự toán kinh phí hàng năm để triển khai nhiệm vụ thông tin đối ngoại cho lĩnh vực phụ trách,
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước, triển khai các nhiệm vụ về thông tin đối ngoại do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Tùy theo tính chất và nhu cầu hoạt động thông tin đối ngoại, các đơn vị bố trí cán bộ chuyên trách thực hiện và làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ thông tin đối ngoại.
4. Thực hiện chế độ bảo mật theo quy định của pháp luật.
Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm và các trường hợp đột xuất các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động thông tin đối ngoại theo phạm vi quản lý gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 18. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động thông tin đối ngoại được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ hành vi vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về tài sản thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Quy chế này, thực hiện chế độ báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc tỉnh, người đứng đầu các tổ chức chính trị, xã hội của tỉnh có kế hoạch triển khai Quy chế này.
3. Các nội dung không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định chung của pháp luật hiện hành về quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này nếu cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản có quy định khác nội dung quy định này, thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan liên quan phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.