ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2011/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 20 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và
nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông
thôn;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tại Tờ trình số 850/TTr-SNN ngày
04 tháng 10 năm 2011) và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống lụt bão Quảng
Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chi cục Trưởng Chi
cục Thủy lợi và Phòng, chống lụt bão Quảng Trị chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY ĐỊNH
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Thủy lợi và
Phòng, chống lụt bão là cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (NN và PTNT); giúp Giám đốc Sở NN và PTNT (sau đây gọi là Giám đốc Sở)
tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy lợi và
phòng, chống lụt bão trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục Thủy lợi và
Phòng, chống lụt bão có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy
định của pháp luật; trụ sở đặt tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
3. Chi cục Thủy lợi và
Phòng, chống lụt bão chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động
của Sở NN và PTNT; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ
của Tổng cục Thủy lợi thuộc Bộ NN và PTNT.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám
đốc Sở trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về chuyên ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức
kinh tế - kỹ thuật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đã được phê
duyệt. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý.
3. Trình Giám đốc Sở
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt về chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
4. Trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi, đê điều, quy hoạch hệ thống cảnh
cáo lụt, bão và thiên tai phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp và các mục
tiêu khác, gắn với phòng, chống tác hại do úng, ngập, hạn hán, xâm nhập mặn, nước
biển dâng và tác động của biến đổi khí hậu.
Tổ chức chỉ đạo công
tác điều tra, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về lĩnh vực thủy lợi, đê điều
và phòng, chống lụt, bão theo quy định.
5. Về Thủy lợi
a) Chỉ đạo xây dựng và
chủ trì tổ chức thẩm định, trình Giám đốc Sở hoặc cấp có thẩm quyền quy trình
điều tiết nước, quy trình vận hành các công trình thủy lợi, hồ chứa, đám ứng với
yêu cầu tưới tiêu và phòng, chống lụt bão, phân cấp quản lý khai thác công
trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở NN và PTNT. Tổ chức chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy trình trên sau khi được phê duyệt.
b) Tổng hợp diễn biến
nguồn nước và tình hình vận hành các hệ thống công trình thủy lợi. Chỉ đạo các
địa phương, các đơn vị liên quan trong việc xây dựng kế hoạch quản lý khai
thác, sử dụng và bảo vệ hệ thống công trình thủy lợi.
c) Chủ trì xây dựng,
trình Giám đốc Sở các biện pháp huy động các nguồn lực, vật tư, phương tiện để
phòng, chống khắc phụ hậu quả hạn hán, úng ngập, xâm nhập mặn; các biện pháp vận
hành đảm bảo an toàn công trình thủy lợi; đề xuất các biện pháp xử lý sự cố
công trình thủy lợi; các giải pháp quản lý, khai thác hiệu quả hệ thống công
trình thủy lợi.
d) Đề xuất kế hoạch
dài hạn, năm năm, hàng năm về đầu tư, sửa chữa, nâng cấp công trình, hệ thống
công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý.
e) Thẩm định, trình Sở
và các cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép cho các hoạt động
phải có phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, xả nước thải vào hệ thống
công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật.
f) Chỉ đạo, hướng dẫn,
tổng kết việc xây dựng và thực hiện mô hình quản lý, khai thác các công trình
thủy lợi theo quy định hiện hành.
6. Giúp Giám đốc Sở chỉ
đạo về xây dựng, quản lý khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình nước sạch
nông thôn. Phối hợp thẩm định, điều chỉnh, bổ sung, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật
các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa công trình cấp nước sạch nông
thôn theo phân công của Giám đốc Sở.
7. Về công tác đê điều
a) Xây dựng, đề xuất kế
hoạch, giải pháp phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển thuộc phạm vi quản lý.
b) Chỉ đạo công tác hộ
đê, xử lý kỹ thuật các sự cố đê điều. Phối hợp với các ngành, địa phương liên
quan kịp thời đề xuất phương án phòng, tránh, xử lý, khắc phục hậu quả các sự cố
đê điều. Đề xuất các giải pháp huy động các nguồn lực để cứu hộ và bảo vệ đê điều,
an toàn cho dân cư khi sạt lở bờ sông.
c) Tham mưu cho Giám đốc
Sở đối với các hoạt động có cấp phép có liên quan đến đê điều theo quy định.
d) Trình Giám đốc Sở để
chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân.
8. Về công tác phòng,
chống lụt, bão
a) Thực hiện nhiệm vụ
Văn phòng Thường trực của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh.
b) Tổ chức theo dõi, cập
nhập thông tin về mưa, bão, lũ, lụt, lốc, động đất, sóng thần, sạt lở bờ sông,
bờ biển trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các ngành, các đề phương đề xuất Giám đốc
Sở trình UBND tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
phương án xử lý sự cố các công trình thủy lợi và xử lý tính huống, khắc phục hậu
quả do thiên tai xảy ra.
c) Tham mưu cho Giám đốc
Sở và Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổ chức chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định cụ thể về tình huống khẩn cấp trong
phòng, chống lụt, bão, di dân an toàn, đảm bảo sản xuất và đời sống nhân dân,
khắc phục hậu quả ngập lụt, trợ cấp cho nhân dân; biện pháp phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai; huy động lực lượng, vật tư; phương tiện để hộ đê, đập.
d) Tham mưu cho Ban Chỉ
huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, đề nghị Ban Chỉ đạo Phòng,
chống lụt, bão Trung ương, Ủy ban Quốc gia về tìm kiếm cứu nạn và các Bộ,
ngành, địa phương liên quan tổ chức cứu hộ, cứu nạn cho nhân dân trên địa bàn tỉnh.
đ) Chỉ đạo việc quản
lý, sử dụng vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão.
9. Thực hiện quản lý đầu
tư và xây dựng công trình xây dựng (nâng cấp, sửa chữa các công trình thủy lợi,
tu bổ và làm mới về đê điều, công trình phòng, chống lụt, bão) khi được chủ đầu
tư giao; thực hiện chức năng chủ đầu tư xây dựng công trình xây dựng khi được cấp
có thẩm quyền giao.
10. Tổ chức thẩm định
các dự án nâng cấp, sửa chữa kênh mương nội đồng; là thành viên hội đồng bàn
giao cơ sở các công trình thủy lợi, đê điều, nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Tham gia thẩm định các dự án xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy
lợi, đê điều, phòng, chống lụt, bão.
11. Tổ chức thực hiện
các hoạt động hợp tác quốc tế về thủy lợi và phòng, chống lụt, bão theo quy định;
nghiên cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về chuyên ngành quản
lý.
12. Thực hiện chức
năng thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo, trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão theo quy định của
pháp luật.
13. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước được giao theo quy định của Sở NN và PTNT, Tổng cục Thủy lợi.
14. Đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, viên chức thuộc Chi cục.
15. Quản lý tổ chức,
biên chế, công chức, viên chức, tài chính, tài sản thuộc Chi cục theo phân cấp
của Giám đốc Sở NN và PTNT và quy định của pháp luật.
16. Xây dựng và thực
hiện chương trình cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Chi cục
theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính của Sở.
17. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Giám đốc Sở NN và PTNT giao.
Điều
3. Tổ chức bộ máy của Chi cục
1. Lãnh đạo Chi cục
a) Lãnh đạo Chi cục có
Chi cục Trưởng và không quá 02 Phó Chi cục Trưởng.
b) Chi cục Trưởng chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở NN và PTNT và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Chi cục. Phó Chi cục Trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và trước
pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
c) Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm Chi cục Trưởng, Phó Chi cục Trưởng thực hiện theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp của UBND tỉnh.
2. Các phòng chuyên
môn nghiệp vụ
a) Phòng Hành chính -
Tổng hợp.
b) Phòng Kế hoạch và
phòng, chống lụt, bão.
c) Phòng Quản lý Thủy
lợi, đê điều.
Chi cục Trưởng có
trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ của các Phòng trực thuộc.
3. Biên chế
Biên chế của Chi cục
trong tổng số biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở NN và PTNT được UBND tỉnh
giao hàng năm.
Điều
4. Trách nhiệm thi hành
Trong quá trình thực
hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, Chi cục Trưởng Chi cục
Thủy lợi và Phòng, chống lụt bão có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Sở NN và PTNT,
trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết.