ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
23 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác
và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn ngày 31 tháng 8 năm 1994 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 24/CP
ngày 19 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Khai thác và Bảo vệ công trình khí tượng thủy văn;
Căn cứ Nghị định số
112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về Quản lý, bảo vệ, khai
thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số
66/2014/NĐ-CP ngày 4 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng chính phủ ban hành Quy định
về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
158/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số
929/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển ngành Khí tượng thủy văn đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
11/2007/TT-BTNMT ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn cấp giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên
dùng;
Căn cứ Thông tư số
34/2010/TT-BCT của Bộ Công Thương ngày 07 tháng 10 năm 2010 quy định về quản lý
an toàn đập của công trình thủy điện;
Căn cứ Thông tư số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi Trường
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị tại tờ trình số 2832/TTr-STNMT ngày 08
tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế phối hợp quản lý
nhà nước về Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2015 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách
nhiệm và công tác phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn (KTTV) và biến
đổi khí hậu (BĐKH) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Những nội dung về hoạt động
KTTV và BĐKH không nêu trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước (sau
đây gọi chung là các tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động KTTV và BĐKH
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Mục
đích phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng
bộ và quy định trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, Ban ngành, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong quản lý KTTV và BĐKH trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực
công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực KTTV và BĐKH.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất,
liên ngành, liên vùng; tính đồng bộ, hiệu quả, có phân công trách nhiệm của từng
cơ quan, địa phương trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý KTTV và
BĐKH.
2. Việc phối hợp thực hiện phải
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, đơn vị bảo
đảm triển khai đầy đủ, chặt chẽ quy định, tuân thủ các quy định của Quy chế này
và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Việc phối hợp, trao đổi
thông tin trong lĩnh vực KTTV, BĐKH phải thực hiện thường xuyên, nhằm phục vụ tốt
công tác quản lý nhà nước về KTTV và BĐKH theo quy định pháp luật.
4. Bảo đảm yêu cầu về chuyên
môn, chất lượng và thời gian phối hợp.
5. Việc phối hợp không làm ảnh
hưởng đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động KTTV là các hoạt động
quan trắc; dự báo, cảnh báo; phục vụ, dịch vụ KTTV; giám sát BĐKH và tác động
vào thời tiết.
2. Quan trắc KTTV là việc quan
sát, đo đạc trực tiếp hoặc gián tiếp một cách có hệ thống các thông số biểu hiện
trạng thái, hiện tượng, quá trình diễn biến của khí quyển, nước sông, hồ và nước
biển.
3. Dịch vụ KTTV là hoạt động
cung cấp thông tin, dữ liệu; tư vấn; chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học,
công nghệ về KTTV, BĐKH nhằm phục vụ mục đích dùng riêng dựa trên cơ sở thỏa
thuận giữa người cung cấp và người sử dụng dịch vụ KTTV.
4. Hiện tượng KTTV cực đoan là
các hiện tượng KTTV bất thường về mức độ, thời gian xuất hiện, khu vực xảy ra,
có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt
động kinh tế - xã hội.
5. Công trình KTTV là cơ sở vật
chất đáp ứng yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành để lắp đặt thiết bị quan trắc, thiết
bị thông tin KTTV.
6. Trạm KTTV là nơi được lựa chọn
theo các yêu cầu kỹ thuật chuyên môn chặt chẽ và thống nhất để đặt một hoặc nhiều
công trình quan trắc KTTV, gồm các loại: trạm khí tượng bề mặt, trạm khí tượng
trên cao, trạm ra đa thời tiết, trạm khí tượng nông nghiệp, trạm thủy văn, trạm
hải văn, trạm đo mưa, trạm định vị sét và các loại trạm chuyên đề khác.
7. Hành lang kỹ thuật công
trình KTTV là khoảng không, diện tích mặt đất, dưới đất, mặt nước, dưới nước cần
thiết để bảo đảm công trình hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, dữ liệu KTTV
thu được phản ánh khách quan tính tự nhiên của khu vực, bảo đảm độ chính xác
theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
8. BĐKH là sự thay đổi của khí
hậu trong một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên và hoạt
động của con người. BĐKH hiện nay biểu hiện bởi sự nóng lên toàn cầu, mực nước
biển dâng và gia tăng các hiện tượng KTTV cực đoan.
9. Ứng phó với BĐKH là các hoạt
động của con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ BĐKH.
- Thích ứng với BĐKH là sự điều
chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi,
nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do dao động và biến đổi khí hậu hiện
hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại.
- Giảm nhẹ biến đổi khí hậu là
các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính.
10. Kịch BĐKH là giả định có cơ
sở khoa học và có tính tin cậy về xu hướng trong tương lai của khí hậu dựa trên
mối quan hệ giữa kinh tế - xã hội, phát thải khí nhà kính, biến đổi khí hậu và
mực nước biển dâng.
11. Khí nhà kính là tên gọi
chung của một số loại khí trong thành phần khí quyển như: CO2, CH4, N2O, O3,
CFCs,… các khí này hấp thụ và phát xạ trở lại mặt đất bức xạ hồng ngoại từ mặt
đất phát ra, hạn chế lượng bức xạ của mặt đất thoát ra ngoài không trung.
12. Hiệu ứng nhà kính là hiệu ứng
giữ nhiệt ở tầng thấp của khí quyển bởi các khí nhà kính hấp thụ bức xạ từ mặt
đất phát ra và phát xạ trở lại mặt đất làm cho lớp khí quyển tầng thấp và bề mặt
Trái Đất ấm lên tựa như vai trò của một nhà kính.
13. Chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó biến đổi khí hậu là chương trình có mục tiêu đánh giá được mức độ
tác động của BĐKH với các lĩnh vực, ngành và địa phương trong từng giai đoạn và
xây dựng được kế hoạch hành động có tính khả thi để ứng phó hiệu quả với BĐKH
cho từng giai đoạn ngắn hạn và dài hạn, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của
đất nước, tận dụng các cơ hội phát triển nền kinh tế theo hướng các-bon thấp và
tham gia cùng cộng đồng quốc tế trong nỗ lực giảm nhẹ BĐKH, bảo vệ hệ thống khí
hậu trái đất.
14. Chương trình Hỗ trợ ứng phó
BĐKH (sau đây gọi tắt là chương trình SP- RCC) là chương trình hỗ trợ ngân sách
chung cho các hoạt động xây dựng chính sách. Chương trình có mục tiêu cơ bản là
hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc lồng ghép công tác ứng phó với BĐKH vào các
chính sách, chương trình và các kế hoạch phát triển cũng như tập trung hỗ trợ
Chương trình Mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH và Chiến lược BĐKH quốc gia (tầm
nhìn tới 2050).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội
dung phối hợp
1. Phối hợp về quản lý KTTV
a) Xây dựng các văn bản qui phạm
pháp luật về quản lý KTTV ở địa phương trình HĐND, UBND ban hành theo phân cấp
của Chính phủ.
b) Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức trong lĩnh vực KTTV cho cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng dân
cư trên địa bàn tỉnh.
c) Nghiên cứu, đánh giá các điều
kiện KTTV trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng; quan trắc, dự báo KTTV phục vụ phòng chống và giảm nhẹ thiên tai;.
d) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
dữ liệu về KTTV trên địa bàn tỉnh bao gồm: Danh mục vị trí các trạm KTTV chuyên
dùng; danh mục tài liệu KTTV hiện có; danh mục và số liệu các yếu tố KTTV quan
trắc được trên địa bàn tỉnh.
đ) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
dài hạn và hàng năm về khai thác, cung cấp thông tin dữ liệu KTTV phục vụ qui
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ngắn hạn, dài hạn của địa phương.
e) Nâng cao chất lượng trong việc
phát báo, dự báo, thu nhận các bản tin KTTV giữa Đài KTTV tỉnh Quảng Trị với
các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh;.
g) Phối hợp tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực KTTV: Điều tra
cơ bản đánh giá nắm bắt tình hình diễn biến của khí hậu, thủy văn trên địa bàn
tỉnh, tần suất bão, lũ lụt, dự báo sự xuất hiện lũ quét và các hiện tượng thiên
nhiên nguy hiểm; đề xuất phương án phòng, chống, khắc phục tác hại do thiên tai
gây ra.
2. Phối hợp về quản lý ứng phó
biến đổi khí hậu
a) Xây dựng các văn bản qui phạm
pháp luật về BĐKH ở địa phương trình HĐND, UBND ban hành theo phân cấp của
Chính phủ.
b) Tổng hợp, báo cáo tình hình
tác động của BĐKH đến các yếu tố tự nhiên, con người, kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh.
c) Đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh
các giải pháp ứng phó BĐKH và phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
d) Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức trong lĩnh vực BĐKH cho cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng dân
cư trên địa bàn tỉnh.
đ) Phối hợp xây dựng, cập nhật
kế hoạch hành động ứng phó BĐKH, kịch bản BĐKH; điều phối việc thực hiện, hướng
dẫn lồng ghép các nội dung ứng phó với BĐKH vào chiến lược, kế hoạch, quy hoạch
phát triển phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như của từng ngành.
e) Xây dựng, đề xuất các chương
trình, nhiệm vụ, dự án về ứng phó BĐKH trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường và các cơ quan liên quan tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt.
g) Lập, thẩm định, phê duyệt và
tổ chức thực hiện dự án về ứng phó BĐKH. Tiến hành thực hiện chế độ báo cáo,
giám sát và đánh giá thực hiện dự án theo quy định.
h) Phối hợp tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào ứng phó với BĐKH.
Điều 6.
Trách nhiệm phối hợp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban ngành và các địa phương liên quan tham mưu, xây dựng trình UBND tỉnh ban
hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý hoạt động KTTV, ứng phó với BĐKH, các
biện pháp bảo vệ tài nguyên khí hậu và thủy văn trên địa bàn; quy hoạch phát
triển, chương trình kế hoạch dài hạn về KTTV; kế hoạch hành động ứng phó với
BĐKH phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
theo phân cấp của Chính phủ và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã
trình.
b) Xây dựng, cập nhật kế hoạch
hành động ứng phó BĐKH; cập nhật kịch bản BĐKH; lồng ghép yếu tố BĐKH vào các
chương trình, kế hoạch, quy hoạch phát triển của ngành và địa phương; hướng dẫn
và điều phối việc thực hiện.
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình KTTV chuyên
dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện.
d) Chủ trì thẩm định các dự án
đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình KTTV chuyên dùng; tham gia xây dựng
phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa bàn.
đ) Thẩm định nội dung về KTTV
trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở địa phương
theo quy định của pháp luật.
e) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật
của công trình, thiết bị đo của công trình KTTV chuyên dùng, thiết bị quan trắc,
định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm
hành lang an toàn kỹ thuật công trình KTTV của Trung ương trên địa bàn.
g) Phối hợp kiểm định việc tổ
chức quan trắc, thu thập, lưu giữ tài liệu về các yếu tố khí tượng, thủy văn
trên lưu vực hồ chứa của các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh.
h) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
thuộc phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược, chương
trình, kế hoạch quốc gia về KTTV và BĐKH; các đề án, dự án, chương trình về
KTTV và BĐKH; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án về KTTV và BĐKH trên địa bàn quản lý.
i) Chủ trì hoặc tham gia phối hợp
nghiên cứu, ứng dụng, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ,
thông tin, tư liệu, dữ liệu quản lý KTTV và BĐKH trên địa bàn tỉnh; tham gia hợp
tác quốc tế về lĩnh vực KTTV và BĐKH; thu thập, khai thác và sử dụng dữ liệu về
KTTV và BĐKH ở địa phương theo quy định của pháp luật.
k) Chủ trì phối hợp với Đài
KTTV Trung Trung Bộ, Đài KTTV tỉnh và các Sở, Ban ngành có liên quan tổng hợp
tình hình KTTV, đánh giá diễn biến, tác động của BĐKH đến các yếu tố tự nhiên,
con người, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; thu thập và xử lý thông tin, xác
định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai. Phối hợp với các ngành có liên quan
báo cáo, đề xuất và kiến nghị với UBND tỉnh biện pháp ứng phó với tác động của
BĐKH.
l) Phối hợp với các Sở, Ban
ngành, các địa phương, Ủy ban MTTQ và các tổ chức, đoàn thể nhân dân tuyên truyền,
phổ biến các thông tin, kiến thức và văn bản quy phạm pháp luật về KTTV, BĐKH,
phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro do thiên tai tới các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp trực thuộc tỉnh và quần chúng nhân dân.
m) Hướng dẫn thực hiện các hoạt
động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh;
thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính.
n) Phối hợp với Đài KTTV tỉnh;
các Sở, Ban ngành cấp tỉnh và các địa phương có liên quan thực hiện các nhiệm vụ
khác có liên quan theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và
UBND tỉnh.
2. Đài KTTV tỉnh Quảng Trị
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các Sở, Ban ngành có liên quan tổ chức thẩm tra độ chính xác
các số liệu về lĩnh vực KTTV gồm: khí tượng nông nghiệp, các số liệu KTTV được
sử dụng cho việc tính toán các đặc trưng thiết kế khi xây dựng công trình, quy
hoạch… theo yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Tham gia cùng Sở Tài nguyên
và Môi trường thực hiện công tác điều tra cơ bản về KTTV trên địa bàn tỉnh theo
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy phạm kỹ thuật chuyên ngành và
quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các đơn vị có liên quan ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ
mới vào lĩnh vực dự báo, điều tra cơ bản KTTV; nâng cao chất lượng trong việc
phát báo, dự báo, thu nhận các bản tin KTTV với các cơ quan quản lý nhà nước,
cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh.
d) Cung cấp kịp thời, chính xác
các thông tin, số liệu về KTTV trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác phòng, chống,
giảm nhẹ thiên tai và dự báo tác động của BĐKH trên địa bàn tỉnh; phối hợp Văn
phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn (PCTT và TKCN) tỉnh
và Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai và đề xuất các biện pháp ứng phó BĐKH trên địa bàn tỉnh.
đ) Phát báo kịp thời các hiện
tượng khí hậu thời tiết thủy văn nguy hiểm (giá rét kéo dài, áp thấp nhiệt đới,
bão, lốc, mưa lớn, lũ lụt, lũ quét...) cho các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ
quan thông tin đại chúng theo chế độ quy định của Chính phủ; đồng thời thu nhận
thông tin dữ liệu, phát báo bổ sung các tin về các hiện tượng thời tiết nguy hiểm
theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
e) Phối hợp với các Sở, các
ngành của tỉnh, các Viện nghiên cứu trong nước nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực KTTV, nắm bắt tình hình diễn biến của
khí hậu, thủy văn trên địa bàn tỉnh, tham gia xây dựng, đề xuất phương án chủ động
phòng, chống, giảm nhẹ tác hại do thiên tai gây ra, ứng dụng thiết bị công nghệ
tiên tiến quan trắc phát hiện kịp thời hiện tượng thời tiết nguy hiểm như lốc
xoáy, mưa đá, lũ quét, lở đất... nâng cao chất lượng dự báo KTTV phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội.
g) Phối hợp với các Sở, Ban
ngành của tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã phổ biến tuyên truyền đến các tổ chức và
nhân dân về những chính sách pháp luật trong lĩnh vực KTTV. Thực hiện các hoạt
động tư vấn, dịch vụ về KTTV cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo qui định
của pháp luật.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường, Đài KTTV tỉnh thu thập, cập nhật và tổng hợp các thông tin, số liệu về
tác động của BĐKH ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản;
trên cơ sở đó, báo cáo và đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp ứng phó,
khắc phục.
b) Thường xuyên tiếp nhận các dự
báo, cảnh báo về KTTV do Đài KTTV tỉnh và Đài KTTV khu vực Trung Trung Bộ cung
cấp, xử lý thông tin theo chức năng để chỉ đạo kịp thời sản xuất nông, lâm nghiệp,
đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
4. Văn phòng Ban chỉ huy PCTT
và TKCN
Văn phòng Ban chỉ huy PCTT và
TKCN tỉnh có trách nhiệm phối hợp các Sở, Ban ngành, địa phương liên quan theo
dõi, nắm bắt tình hình diễn biến của khí hậu, thủy văn, thiên tai trên địa bàn
tỉnh; trên cơ sở đó, đề xuất phương án phòng, chống, khắc phục thiệt hại do
thiên tai gây ra.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường, Đài KTTV tỉnh đề xuất UBND tỉnh các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ
về KTTV và BĐKH; phối hợp thẩm định các dự án, đề án ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến thuộc lĩnh vực KTTV và BĐKH vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội, phòng, chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa
bàn tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu báo cáo UBND tỉnh phân bổ phần vốn
ngân sách Trung ương hỗ trợ và vốn ngân sách địa phương cho các hoạt động: cập
nhật Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH; cập nhật kịch bản BĐKH khi có hướng dẫn
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Sở Tài chính
Tham mưu, bố trí vốn đối ứng
các dự án ODA hành chính sự nghiệp, các dự án ODA xây dựng cơ bản do Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu bố trí vốn.
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân
đối nguồn ngân sách, bố trí vốn hàng năm cho các nội dung thực hiện nhiệm vụ về
KTTV và ứng phó BĐKH.
8. UBND cấp huyện, cấp xã
a) Thực hiện sự chỉ đạo và hướng
dẫn của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có thẩm quyền
trong công tác quản lý Nhà nước về hoạt động KTTV, BĐKH và các nhiệm vụ về công
tác phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.
b) Theo dõi chặt chẽ các bản
tin dự báo thời tiết trên các phương tiện thông tin đại chúng để chỉ đạo các hoạt
động sản xuất đời sống của địa phương. Khi có thông báo của Văn phòng Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh và thông tin dự báo về bão, lốc, mưa, lũ phải khẩn trương
triển khai phương án chủ động phòng, chống, giảm nhẹ hậu quả thiên tai. Chủ động
phối hợp với cơ quan, đơn vị hoạt động KTTV và BĐKH tại địa bàn để nắm vững diễn
biến thời tiết để kịp thời chỉ đạo huy động lực lượng phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường thực hiện các công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật,
xử lý các vi phạm pháp luật về KTTV và BĐKH theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về KTTV, BĐKH, phòng, chống
lụt, bão, động đất, thiên tai tại địa phương.
9. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Quảng Trị
Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về KTTV và BĐKH trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Cập nhật, truyền phát các bản tin về KTTV, cảnh báo thiên
tai theo quy định của pháp luật.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Văn phòng Ban chỉ huy PCTT và TKCN, Đài KTTV tỉnh thông tin phòng
chống giảm nhẹ thiên tai, an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp
khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Các Viện nghiên cứu, các cơ
quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ của
mình phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài KTTV tỉnh Quảng Trị, các Sở,
Ban ngành, các địa phương liên quan trong việc thực hiện các dự án, đề tài
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ về lĩnh vực KTTV và BĐKH.
12. Các Sở, Ban ngành, tổ chức,
cá nhân khác
Các Sở, Ban ngành, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp
khi có chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan và UBND các
huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh
có trách nhiệm cử cơ quan đầu mối phối hợp và gửi thông báo về Sở Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 8. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy
chế này, nếu phát sinh vướng mắc, không phù hợp thì các cơ quan có trách nhiệm
phối hợp thực hiện Quy chế, các tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời báo
cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để UBND tỉnh xem xét, quyết định
sửa đổi, bổ sung.