QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND, Ngày 05 tháng 9 năm 2011 của
UBND tỉnh Tây Ninh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chuyên môn, ngang sở, là bộ
máy giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm
cả Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh, tham
mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung
của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ công tác
quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện
vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Văn phòng Chính phủ.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Xây dựng, quản lý chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật.
b) Theo dõi, đôn đốc các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh (sau đây gọi tắt là sở, ngành), Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trực thuộc tỉnh
(sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), các cơ quan, tổ chức liên quan
thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy chế làm việc của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phối hợp thường xuyên với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định theo quy định của pháp luật.
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối
với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng
theo chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và các công việc khác do
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Ủy
ban nhân dân tỉnh.
đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các
báo cáo theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ phiên họp thường kỳ, bất thường,
các cuộc họp và hội nghị chuyên đề khác của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Chủ trì, điều hòa, phối hợp việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham
gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; quản lý, bảo đảm điều kiện
vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
2. Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và đôn đốc thực
hiện chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng, tuần của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những nhiệm vụ trọng
tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều hành các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong từng thời gian nhất định.
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng cơ chế, chính sách,
các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối
với các đề án, dự án, dự thảo văn bản, báo cáo theo chương trình công tác của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các công việc khác do các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản
để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với những công
việc thường xuyên khác.
đ) Chủ trì làm việc với lãnh đạo cơ quan, các tổ chức, cá nhân liên quan để
giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện còn có ý kiến khác nhau theo ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc chỉnh sửa lần cuối các dự thảo báo
cáo, các bài phát biểu quan trọng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các Quy chế phối hợp
công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh.
h) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra thực hiện những công việc
thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các sở,
ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên
quan để báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần
thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính.
i) Đề nghị các sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các văn bản chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
k) Được yêu cầu các sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp tài liệu, số liệu và văn bản liên quan
hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; thông tin để các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức liên quan về tình hình
kinh tế - xã hội của địa phương, hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Cung cấp thông tin cho công chúng về các hoạt động chủ yếu, những quyết
định quan trọng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; những
sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận quan tâm theo quy định
pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của
pháp luật.
d) Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo tỉnh.
đ) Quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Quản lý tổ chức và hoạt động của Trang Thông tin điện tử của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Xây dựng, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức việc phát hành và quản lý các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác văn phòng đối với
Văn phòng các sở, ngành, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện và ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế
độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh.
10. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó
Chánh Văn phòng.
b) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của
pháp luật.
c) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng thời là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
d) Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được Chánh Văn phòng phân công
theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước
pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân công phụ trách. Khi Chánh Văn
phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Nội chính;
- Phòng Kinh tế Tài chính (Kinh tế 1);
- Phòng Kinh tế Ngành (Kinh tế 2);
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính;
- Phòng Văn xã;
- Phòng Dân tộc;
- Phòng Tiếp công dân;
- Phòng Hành chính - Tổ chức (bao gồm cả công tác văn thư, lưu trữ);
- Phòng Quản trị - Tài vụ (bao gồm cả quản lý Đội xe).
3. Các đơn vị sự nghiệp
- Trung tâm Công báo;
- Trung tâm Tin học;
- Nhà khách Công vụ.
Điều 4. Về biên chế
a) Biên chế hành chính của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương
giao.
b) Biên chế sự nghiệp của đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp
luật.
c) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm bố trí, sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức,
viên chức theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.
d) Căn cứ vào nhiệm vụ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Sở Nội vụ về số lượng biên chế và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện quy định này.
Quy chế, quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ khác và của các đơn vị sự nghiệp do Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và các văn bản pháp luật có liên
quan.
Điều 6. Trong quá trình
thực hiện, bản Quy định này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình
hình thực tế và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời
kỳ, theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ
và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh./.