QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN CHƯƠNG TRÌNH 327/CP, V06/CP, TRỢ CẤP ĐBKK, VỐN SỰ
NGHIỆP ĐCĐC
( Kèm theo Quyết định số 329/QĐ.UB ngày 04/8/1995 của UBND tỉnh Lào Cai)
Trong những năm gần đây hàng năm NSNN đã đầu tư cho
các chương trình dự án sử dụng đất trồng đồi núi trọc, ổn định đời sống du canh
du cư của đồng bào ở miền núi, trung du (gọi tắt là chương trình 327/CT).
Chương trình xóa bỏ trồng cây thuốc phiện (gọi tắt là chương trình V06). Chương
trình hỗ trợ đời sống của đồng bào dân tộc ít người có khó khăn đặc biệt…Để đảm
bảo sử dụng các nguồn vốn đầu tư trên có hiệu quả, đúng mục đích, UBND tỉnh Lào
Cai quy định 1 số điểm về công tác quản lý sử dụng các nguồn vốn chương trình
trên như sau;
I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Hàng năm NSNN đầu tư cho các dự án thuộc chương
trình 327/CP (vốn cấp phát đầu tư, vốn sự nghiệp và vốn cho vay không lãi),
chương trình V06, chương trình hỗ trợ đời sống khó khăn của đồng bào dân tộc ít
người, vốn sự nghiệp ĐCĐC và được cân đối trong NSNN và kế hoạch của nhà nước
hàng năm do Quốc Hội phê duyệt.
2. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch nhà nước bố trí cho
các chương trình mục tiêu của tỉnh. UBND tỉnh thống nhất với Sở Tài chính, các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành của dự án về kế hoạch đầu tư, trình UBND
tỉnh phê duyệt. Căn cứ kế hoạch đầu tư đã được duyệt (chi tiết theo từng loại dự
án, công trình). KBNN tổ chức tiếp nhận nguồn vốn, quản lý cấp phát, thanh toán
vốn cho các công trình, dự án theo quy định.
3. Các chủ dự án có trách nhiệm mở tài khoản tại
KBNN nơi có dự án thực hiện và chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát của KBNN về
thực hiện kế hoạch, sử dụng vốn và các quy định hiện hành.
4. Phương thức quản lý và cấp phát vốn các chương
trình dự án được vận dụng theo chế độ quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản hiện
hành của nhà nước.
II - NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ.
A. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
1. Đối tượng được cấp phát vốn đầu tư thuộc chương
trình 327:
1.1 Các dự án định canh định cư ở các xã, thôn, bản
vùng cao thuộc các loại công việc sau:
+ Bảo vệ khoanh nuôi, trồng và chăm sóc rừng phòng
hộ, rừng đạc dụng thuộc vùng dự án.
+ Xây dựng một số công trình hạ tầng phục vụ trực
tiếp cho vùng dự án các đồng bào dân tộc định canh định cư, ổn định sản xuất và
đời sống lâu dài, đường giao thông, thủy lợi nhỏ, trạm xá, nước ăn…
+ Xây dựng kinh tế hộ gia đình của các hộ trong
vùng dự án.
1.2 Các dự án nông lâm nghiệp, lâm nông nghiệp:
+ Bảo vệ khoanh nuôi, trồng và chăm sóc rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng ở nơi có đồng bào du canh du cư đang phá rừng làm nương rẫy.
+ Xây dựng một số công trình hạ tầng phục vụ trực
tiếp cho vùng dự án: giao thông, thủy lợi trạm xá, trường học…
+ Xây dựng kinh tế hộ gia đình của các hộ trong
vùng dự án.
2. Đối tượng được cấp phát bằng vốn sự nghiệp 327,
kinh phí chỉ đạo chương trình dự án:
2.1 Công tác chuyển dân, đón dân, thuộc các dự án 327
(việc cấp phát theo định mức và định suất do Bộ LĐ –TBXH quy định). Đối với đồng
bào định canh định cư được hỗ trợ vốn để đảm bảo ổn định sản xuất và đời sống.
2.2. Chi phí cho công tác quản lý dự án:
+ Đối tượng là: các ban chỉ đạo của tỉnh, ban điều
hành dự án huyện, thị, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành của chủ dự án, chủ
dự án, hệ thống KBNN, các cơ quan đoàn thể có liên quan trực tiếp đến việc thực
hiện dự án chương trình 327. Kinh phí quản lý của dự án được dùng cho:
- Xây dựng, xét duyệt dự án, tập huấn, kiểm tra, khảo
sát, tuyên truyền, khen thưởng, hội nghị sơ kết, tổng kết công tác.
- Khuyến nông, khuyến lâm, xây dựng mô hình chuyển
giao công nghệ.
- Bổ sung một số trang thiết bị, văn phòng phẩm cho
chỉ đạo quản lý chung, hội họp…
3. Đối tượng cho vay vốn thuộc chương trình 327:
3.1. Ngoài những đối tượng, phạm vi các công việc
thuộc dự án được cấp vốn đầu tư. NSNN cho vay vốn với lãi suất ưu đãi (lãi suất
= 0%) đối với các khối lượng công việc thuộc dự án được duyệt như:
- Chi phí trồng trọt, chăn nuôi lần đầu và chi phí
chăm sóc cây trồng (cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản) cho tới khi thu
hoạch sản phẩm theo chu kỳ kinh tế kỹ thuật của từng loại cây trồng, vật nuôi.
3.2. Đối tượng cho vay là chủ dự án hoặc các hộ
trong dự án nhưng chủ dự án phải đứng ra ký hợp đồng vay vốn KBNN. Tùy theo
tính chất đặc điểm của từng dự án, KBNN có thể phát tiền vay đến từng hộ trong
dự án (theo danh sách do chủ dự án lập) hoặc chủ dự án nhận vốn về phát triển
vay cho các hộ dưới sự kiểm tra của KBNN.
4. Đối tượng được cấp phát vốn V06/CP vốn trợ cấp đồng
bào khó khăn.
4.1 Các hộ gia đình trong vùng do thực hiện xóa bỏ
trồng cây thuốc phiện nên đời sống bước đầu gặp khó khăn được đầu tư hỗ trợ sản
xuất và hỗ trợ đời sống.
- Các tổ chức, trung tâm cai nghiện được hỗ trợ vốn
để tổ chức cai nghiện ma túy cho các đối tượng xã hội.
- Hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan đơn vị tham gia
công tác kiểm soát ma tý, tuyên truyền giáo dục về phòng chống ma túy.
4.2 Hỗ trợ sản xuất, đời sống và 1 phần xây dựng cơ
sở hạ tầng (xây dựng bể nước ăn, thủy lợi nhỏ…) cho đồng bào dân tộc ít người để
đồng bào đinh canh định cư, ổn định đời sống sinh hoạt và phát triển sản xuất.
B - NỘI DUNG TRÌNH TỰ LẬP KẾ HOẠCH CẤP PHÁT VÀ CHO
VAY:
1. Lập kế hoạch hàng năm:
- Hàng năm căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư của từng
chương trình dự án đã được nhà nước giao. Cơ quan quản lý chuyên ngành của chủ
dự án lập kế hoạch đầu tư chi tiết gửi UBKH tỉnh và Sở Tài chính. Trên cơ sở đó
UBKH thống nhất với Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch vốn
đầu tư cho các dự án do địa phương quản lý.
- Trên cơ sở kế hoạch đầu tư đã được UBND tỉnh phê
duyệt cho từng dự án. Các cơ quan quản lý chuyên ngành của chủ dự án và chủ dự
án tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch đầu tư được phê duyệt. Nghiêm cấm việc
tự điều chỉnh kế hoạch khi chưa được sự đồng ý của UBND tỉnh.
- Trong quá trình thực hiện, khi có phát sinh cần
điều chỉnh kế hoạch năm thì chủ dự án, cơ quan quản lý chuyên ngành của chủ dự
án phải có văn bản giải trình đề nghị điều chỉnh kế hoạch gửi UBND tỉnh, xem
xét trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch điều chỉnh. Các dự án khi điều chỉnh kế
hoạch hàng năm nhất thiết phải được UBND tỉnh phê duyệt mới được triển khai thực
hiện. Trường hợp chỉ đề nghị điều chỉnh kế hoạch giữa các hạng mục trong 1 dự
án thì báo cáo bằng văn bản gửi UBKH, Sở Tài chính phê duyệt.
2. Chuyển vốn cấp phát và cho vay:
Căn cứ vào kế hoạch vốn các chương trình đã được
phê duyệt trên cơ sở nguồn vốn của TW chuyển về, vốn do Sở Tài chính chuyển
sang, KBNN tỉnh chuyển vốn về chi nhánh KBNN huyện, thị để cấp phát, cho vay vốn
cho các dự án chương trình mục tiêu.
- Các đơn vị KBNN tiếp nhận quản lý vốn phải cấp
phát cho vay, cho các chương trình, dự án được duyệt theo chế độ quy định.
C - CẤP PHÁT CHO VAY THANH TOÁN TẠI KBNN.
1. Cấp phát vốn các chương trình, dự án:
1.1. Nguyên tắc cấp phát:
- KBNN chỉ cấp phát cho những dự án đã được ghi
trong kế hoạch và được UBND tỉnh phê duyệt, đối với dự án địa phương quản lý.
- Đối với các công trình, dự án có quy mô lớn, kỹ
thuật phức tạp thì quản lý theo điều lệ quản lý XDCB của nhà nước.
- Đối với các công trình và khối lượng công việc
khác của dự án có quy mô nhỏ, đơn giản thì cấp phát theo khối lượng hoàn thành
trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Có biên bản nghiệm thu
giữa A - B và các chứng từ hợp lệ.
1.2. Hồ sơ dự án:
- Chủ dự án phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ dự án gửi đến
KBNN làm căn cứ cấp phát vốn, gồm có:
+ Kế hoạch đầu tư vốn hàng năm do UBND tỉnh phê duyệt.
+ Quyết định bổ nhiệm chủ dự án của UBND tỉnh phê
duyệt.
+ Quyết định phê duyệt dự án, tổng dự án (kể cả bổ
sung) của dự án đầu tư.
+ Thiết kế dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh quy định.
+ Đối với các công trình như: xây dựng cơ sở hạ tầng,
phòng học, trạm xá…trong dự án kỹ thuật đơn giản, mức vốn đầu tư nhỏ dưới 200
triệu có kế hoạch năm kèm theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt (không
nhất thiết phải có thiết kế hoặc dùng thiết kế kỹ thuật định hình).
+ Các hợp đồng kinh tế ký kết giữa A –B theo chế độ
quy định (hợp đồng xây lắp, hợp đồng mua bán, cung ứng lao vụ, dịch vụ, hợp đồng
khảo sát thiết kế).
+ Các hộ gia đình hoặc dự án phải có phương án sản
xuất theo hướng dẫn của chủ dự án, có xác nhận của UBND xã có dự án.
+ Quyết định giao đất, sử dụng đất của cấp có thẩm
quyền đối với các hộ trong dự án thực hiện các công việc: trồng cây ăn quả, cây
công nghiệp, cây dược liệu đặc sản…
+ Các văn bản tài liệu khác có liên quan đến dự án
như: Giấy phép kinh doanh hành nghề xây dựng, xác nhận HĐKT và các chứng từ
liên quan khác theo yêu cầu quản lý.
- Riêng đối với cấp phát vốn khoanh nuôi bảo vệ rừng,
cần phải có:
+ Thiết kế, dự án khoanh nuôi, bảo vệ rừng.
+ Quyết định của UBND huyện về giao đất khoanh nuôi
bảo vệ rừng cho xã, hộ gia đình trong dự án. Quyết định của UBND tỉnh giao đất
cho các dự án quốc doanh Nông lâm nghiệp.
+ Hợp đồng khoanh nuôi giữa ban quản lý dự án hoặc
chủ dự án với hộ gia đình nhận khoanh nuôi, bảo vệ.
+ Bản thống kê diện tích khoanh nuôi, thuyết minh tổng
quát diện tích vùng khoanh nuôi bảo vệ.
+ Danh sách hộ nhận khoanh nuôi, bảo vệ rừng.
1.3 Điều kiện cấp phát vốn:
- Tạm ứng vốn: KBNN chấp nhận tạm ứng vốn khi chủ dự
án gửi đầy đủ hồ sơ đến KBNN theo quy định và có đủ thủ tục tạm ứng gồm:
+ Giấy (đơn) xin tạm ứng vốn của chủ dự án.
+ Để đảm bảo tạo điều kiện thực hiện dự án KBNN được
tạm ứng vốn cho các dự án:
- Đối với vốn 327/CT, vốn sự nghiệp ĐCĐC: khi có
thiết kế toán được UBND tỉnh phê duyệt và chủ dự án đã thực hiện được 1 phần khối
lượng công việc thì được tạm ứng từ 20 - 50% giá trị khối lượng kế hoạch năm.
Riêng vốn để ươm trồng cây giống KBNN ứng trước 100% kế hoạch vốn. Còn đối với
vốn đầu tư cơ sở hạ tầng: Làm trường học, xây dựng đường giao thông thủy lợi, cầu,
nhà làm việc…thì ứng trước vốn tối đa là 20%.
- Đối với vốn V06, vốn trợ cấp đồng bào khó khăn:
được ứng từ 20 - 70% giá trị khối lượng KH năm tùy theo từng hạng mục nội dung
có việc được duyệt. Riêng vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ứng tối đa 2 KH
vốn.
KBNN sẽ thu hồi vốn dần tạm ứng cho các dự án khi cấp
phát, thanh toán khối lượng hoàn thành.
- Thanh toán vốn: KBNN chấp thuận thanh toán vốn
khi chủ dự án gửi hồ sơ đến KBNN theo quy định và có đủ thủ tục thanh toán vốn,
gồm:
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng hoặc công việc đã
hoàn thành của án hợp lệ, hợp pháp.
+ Các chứng từ liên quan khác theo yêu cầu quản lý
như sau: Danh sách các hộ nhận tiền hoặc hiện vật có ký nhận (chuyển dãn dân, hỗ
trợ sản xuất, đời sống thuộc vốn V06, trợ cấp ĐBKK) các chứng từ chi phí quản
lý dự án mua bán cây con giống, thuốc trừ sâu, phân bón…
+ Riêng vốn cấp phát để khoanh nuôi bảo vệ rừng
KBNN sẽ thanh toán trên cơ sở:
- Thời điểm, thời gian ký và thực hiện hợp đồng
khoanh nuôi bảo vệ rừng.
- Biên bản nghiệm thu đánh giá công tác khoanh nuôi
bảo rừng.
2. Cho vay vốn 327/CT:
2.1. Nguyên tắc cho vay:
Việc cho vay đối với các dự án thuộc chương trình
327/CT được thực hiện theo cơ chế tín dụng đầu tư, cho những công việc của dự
án có khả năng thu hồi vốn vay.
- Các dự án được vay vốn phải được UBND tỉnh phê
duyệt, mức tiền vay trong năm của dự án không vượt quá vốn vay đã được phê duyệt.
Thời hạn vay vốn của từng dự án do KBNN nơi cho vay vốn xem xét quyết định phù
hợp với chu kỳ sản xuất và sử dụng vốn của từng loại cây trông, vật nuôi. Thời
hạn này tối đa bằng thời gian kể từ khi bắt đầu việc trồng trọt (đối với vay
cây trồng) hoặc chăn nuôi (đối với vay chăn nuôi) đến khi có thu hoạch sản phẩm
lần đầu.
- Các chủ dự án, các hộ gia đình sau khi vay vốn có
trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và hoàn trả kho bạc đúng quy
định.
2.2. Hồ sơ thủ tục vay vốn:
- Hồ sơ vay vốn 327 gồm:
+ Dự án vay vốn được UBND tỉnh phê duyệt
+ Kế hoạch vay vốn được UBND tỉnh duyệt.
+ Hợp đồng vay vốn giữa chủ dự án và các hộ hoặc
danh sách vay vốn của các hộ gia đình (có ký xác nhận của UBND xã có dự án).
Danh sách các hộ vay vốn phải thể hiện rõ: Số tiền vay của từng hộ, nội dung tiền
vay, khối lượng công việc cần vay vốn để thực hiện.
- Thủ tục vay vốn: Chủ dự án sau khi đã có đủ hồ sơ
vay vốn gửi KBNN phải thực hiện một số thủ tục vay vốn như sau:
+ Ký hợp đồng vay vốn với KBNN nơi cho vay vốn. Nội
dung hợp đồng phải ghi rõ tổng số vốn vay trong kế hoạch, chi tiết lịch nhận vốn
vay (Số lần vay, số vốn xin vay mỗi lần), thời gian bắt đầu trả nợ và thời gian
trả hết vốn vay (theo mẫu của KBNN).
+ Trường hợp tiền vay được phát tới các hộ thì chủ
dự án sau khi nhận tiền vay tại KBNN có trách nhiệm phát tiền vay đầy đủ, kịp
thời cho các hộ theo hợp đồng, danh sách đã gửi KBNN. Vốn vay không được sử dụng
cho các nội dung khác ngoài nội dung xin vay.
2.3. Phương thức phát tiền vay và thu hồi vốn vay:
2.3.1. Tiền vay được phát từng lần theo tiến độ thực
hiện dự án. KBNN phát tiền vay trực tiếp cho các hộ (có sự tham gia của chủ dự
án hoặc cấp tiền vay qua chủ dự án để chủ dự án phát tiền vay cho các hộ).
2.3.2. Căn cứ vào thời hạn vay vốn của dự án và thời
điểm vay vốn ghi trên khế ước, KBNN tiến hành thu nợ đầy đủ, đúng hạn từng khoản
vay thông qua chủ dự án.
- Chủ dự án có trách nhiệm thu hồi vốn vay đến hạn
của các hộ để hoàn trả KBNN vốn vay theo hợp đồng và khế ước vay vốn.
4. Cấp phát vốn sự nghiệp di dãn dân:
Căn cứ cấp phát vốn sự nghiệp dãn dân dựa trên cơ sở:
- Kế hoạch di dãn dân của từng dự án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt (các hộ quản lý chuyên ngành, UBND tỉnh).
- Các định suất, định mức do Bộ LĐ-TBXH, UBND tỉnh
quy định.
- Tình hình tiến độ công tác chuyển dãn dân trong dự
án theo kế hoạch được giao.
- Các chứng từ biểu mẫu có liên quan khác: danh
sách các hội nhận tiền có ký nhận…
Các chủ dự án được KBNN tạm ứng tiền để phát cho
các hộ phải di dãn dân sau khi đã phát tiền và có ký nhận của các hộ phải gửi
ngay danh sách đó cho KBNN để làm cơ sở thanh toán vốn tiếp hoặc quyết toán vốn.
5. Cấp phát vốn sự nghiệp quản lý, kinh phí chỉ đạo
chương trình, dự án:
- Các đơn vị (Ban chỉ đạo, ban điều hành, chủ dự
án…) được giao quản lý sử dụng vốn sự nghiệp quản lý chỉ đạo dự án, chương
trình có trách nhiệm lập dự toán chi cho công tác quản lý theo đúng đối tượng
đã quy định tại Điểm 2.2 Mục 2 Phần II của quy định này. Dự toán chi phải trên
cơ sở các tiêu chuẩn, định mức hiện hành của nhà nước và được cấp có thẩm quyền
phê duyệt để thực hiện.
- Các KBNN khi cấp phát vốn sự nghiệp quản lý cần
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của mỗi khoản chi theo dự toán được duyệt. Các
khoản chi phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ mới được thanh toán, quyết toán.
D. CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỊNH MỨC VÀ ĐƠN GIÁ
1. Về định mức kinh tế kỹ thuật.
Các dự án thuộc nguồn vốn chương trình mục tiêu
(327/CP, V06/CP, trợ cấp đồng bào khó khăn, sự nghiệp ĐCĐC), định mức dự toán
căn cứ vào định mức KTKT do UBKH nhà nước, các bộ chuyên ngành quy định, hướng
dẫn và định mức của UBND tỉnh Lào Cai ban hành, hướng dẫn.
2. Về đơn giá:
- Áp dụng theo đơn giá XDCB thống nhất của UBND tỉnh
Lào Cai ban hành.
- Đối với các hạng mục, một số công việc chưa có
trong đơn giá XDCB, các ngành quản lý chuyên ngành của dự án căn cứ định mức
KTKT xây dựng đơn giá thống nhất với thường trực Ban chỉ đạo của tỉnh, trình
UBND tỉnh phê duyệt.
3. Quy định về thẩm quyền xét duyệt thiết kế dự
toán.
- Việc xét duyệt thiết kế dự toán các dự án thuộc
nguồn vốn chương trình do UBND tỉnh phê duyệt.
- UBND tỉnh giao cho Thường trực hội đồng thẩm định
dự án đầu của tỉnh trực tiếp chủ trì phối hợp với các sở quản lý chuyên ngành của
tỉnh thẩm định thiết kế dự toán, đối với các dự án thuộc nguồn vốn chương
trình, trình UBND tỉnh phê duyệt.
III. QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
Các chủ dự án phải sử dụng vốn 327, V06 - CP, trợ cấp
đồng bào khó khăn, sự nghiệp ĐCĐC theo đúng các nội dung công việc đã được phê
duyệt trong dự án. Nghiêm cấm việc sử dụng vốn tùy tiện, sai mục đích nội dung
công việc cũng như chi trả cho các đối tượng được hưởng không đúng theo chế độ
quy định.
KBNN có quyền đình chỉ cấp phát cho vay vốn trong
những trường hợp chủ dự án sử dụng vốn sai mục đích, kể cả vốn quản lý, chi phí
chỉ đạo.
IV. QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN,
KẾ TOÁN - CÔNG TÁC KIỂM TRA - CÔNG TÁC BÁO CÁO VÀ QUYẾT TOÁN
1. Công tác hạch toán, kế toán
- Các chủ dự án, các cơ quan, đơn vị có sử dụng vốn
NSNN thuộc chương trình V06, 327, trợ cấp đồng bào khó khăn, sự nghiệp ĐCĐC thực
hiện việc hạch toán, kế toán thống kê theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Sổ sách, chứng từ kế toán phải mở riêng để theo
dõi quản lý từng nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án.
- Các đơn vị KBNN thực hiện việc hạch toán, kế toán
thống kê theo hướng dẫn của NHNNTW.
2. Công tác kiểm tra
Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành của chủ dự
án, cơ quan quản lý chức năng ở trung ương, địa phương, KBNN, có trách nhiệm
thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và chế độ quản lý tài chính
của chủ dự án. Mọi vướng mắc tồn tại trong công tác quản lý phải phát hiện kịp
thời báo cáo với cấp có thẩm quyền để có biện pháp giải quyết.
Định kỳ hàng quý của chủ dự án phải tự tiến hành tổ
chức kiểm tra nội bộ về tình hình quản lý sử dụng nguồn vốn của dự án. Lập biên
bản kiểm tra gửi cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành dự án, KBNN nơi quản lý
vốn để phối hợp theo dõi quản lý, sử dụng nguồn vốn được hiệu quả.
3. Công tác báo cáo
Hàng tháng các chủ dự án có trách nhiệm căn cứ vào
tình hình thực hiện khối lượng công việc của dự án lập báo cáo theo mẫu hướng dẫn.