ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3272/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 30 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ TỔNG HỢP VÙNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG
BÌNH GIAI ĐOẠN 2012-2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
25/2009/NĐ-CP ngày 06/3/2009 của Chính phủ về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển, hải đảo;
Căn cứ Quyết định
158/2007/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải
Trung Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 952/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 06 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3131/QĐ-CT
ngày 20/12/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình về việc phê duyệt đề cương,
nhiệm vụ và dự toán kinh phí xây dựng Chiến lược và Kế hoạch hành động quản lý
tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn đến 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1008/TTr-TNMT ngày 25/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chiến
lược quản lý tổng hợp vùng ven biển tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 - 2020, tầm
nhìn đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Chiến lược) với những nội dung chủ yếu
như sau:
I. QUAN ĐIỂM
Tuân thủ đường lối, chính sách của
Đảng về phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 2020; phù hợp và phục vụ cho
các mục tiêu phát triển của tỉnh theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Quảng Bình đến 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phù hợp
với Chương trình hành động thực hiện Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020 của
tỉnh; phát triển kinh tế biển gắn với quốc phòng, an ninh theo hướng bền vững
và thích ứng với biến đổi khí hậu;
Chiến lược quản lý tổng hợp vùng
ven biển là khung hành động, định hướng cơ bản cho các chương trình hành động đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 để giải quyết những vấn đề chung, liên ngành
trong quản lý tài nguyên, môi trường vùng ven biển, giảm thiểu các mâu thuẫn
chuyên ngành thông qua cơ chế chỉ đạo, điều phối, liên ngành.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển bền vững kinh tế vùng
ven biển trên cơ sở bảo vệ nguồn lợi, tài nguyên và môi trường, các giá trị
vùng ven biển, phòng ngừa và giảm thiểu tác hại của thiên tai, biến đổi khí hậu,
cải thiện và nâng cao đời sống cộng đồng cư dân địa phương.
2. Các mục tiêu cụ thể đến 2020
- Nhận thức của các bên liên quan
và cộng đồng về vai trò, giá trị của vùng ven biển; các mối đe dọa đến tài
nguyên, môi trường vùng ven biển; sự cần thiết và phương thức bảo vệ tài nguyên
môi trường, sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên vùng ven biển được nâng cao; thể
chế, nguồn nhân lực, trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ quản lý bền vững vùng ven
biển được tăng cường;
- Tài nguyên thiên nhiên, các hệ
sinh thái, đa dạng sinh học, môi trường và các giá trị văn hóa, lịch sử, tâm
linh của vùng ven biển được bảo vệ, bảo tồn và phục hồi;
- Những tác động tiêu cực do thiên
tai, biến đổi khí hậu; suy giảm tài nguyên thiên nhiên; ô nhiễm, sự cố môi trường
được phòng ngừa và giảm thiểu;
- Tài nguyên thiên nhiên, môi trường
vùng ven biển được duy trì và sử dụng bền vững; mâu thuẫn, xung đột lợi ích giữa
các ngành, địa phương, cộng đồng được giảm thiểu; các giá trị tiềm năng của
vùng ven biển được phát huy trên cơ sở kết hợp lợi ích kinh tế và lợi ích bảo vệ
môi trường, bảo tồn với tầm nhìn chiến lược.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
Trên cơ sở kết quả áp dụng quản lý
tổng hợp vùng ven biển đến năm 2020, triển khai và thực hiện chu trình quản lý
tổng hợp vùng ven biển lần thứ hai với mức độ cao hơn.
III. PHẠM VI
- Phía đất liền: Bao gồm toàn bộ
diện tích đất liền các huyện, thành phố ven biển: thành phố Đồng Hới; các huyện
Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy; có chiều dài bờ biển 116, 04 km; diện
tích 5.501 km2;
- Phía biển: từ bờ biển ra 6 hải
lý, bao gồm các đảo ven bờ thuộc phạm vi quản lý biển của tỉnh Quảng Bình.
IV. NHIỆM VỤ
1. Hợp phần 1: Nâng cao nhận thức,
tăng cường năng lực
Xây dựng các chương trình truyền
thông tổng hợp, phổ biến trên các phương tiện đại chúng về bảo vệ giá trị
tài nguyên và các vấn đề môi trường vùng ven biển cho cộng đồng;
Xây dựng chương trình giáo dục có
các nội dung về quản lý tổng hợp vùng ven biển, lồng ghép vào giáo dục phổ
thông ở các cấp giáo dục;
Xây dựng nếp sống văn minh, có
trách nhiệm, tuân thủ luật pháp, thân thiện đối với môi trường vùng ven biển;
Triển khai các lớp tập huấn ngắn hạn,
dài hạn, các hội thảo chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm, tham quan thực tế trong
và ngoài nước để trang bị kiến thức đồng bộ về quản lý tổng hợp vùng ven biển
cho cán bộ chuyên môn các cấp, từ cơ sở lên cấp tỉnh;
Hưởng ứng tích cực “Tuần lễ
Biển và Hải đảo Việt Nam”, “Ngày Đại dương thế giới” và “Ngày Môi trường
Thế giới” thông qua các hành động và chiến dịch truyền thông;
Kiện toàn bộ máy tổ chức, hình
thành cơ chế điều phối, nâng cao năng lực quản lý tổng hợp vùng ven biển,
đặc biệt đối với đơn vị tham mưu tổng hợp và thống nhất quản lý tổng hợp
vùng ven biển tại Sở Tài nguyên và Môi trường, thành lập Chi cục Biển và Hải
đảo là Văn phòng của Ban chỉ đạo quản lý tổng hợp vùng ven biển tỉnh;
Đào tạo nguồn nhân lực tham
gia và chủ trì thực hiện quản lý tổng hợp vùng ven biển ở các cấp trong
tỉnh, từ cấp tỉnh đến cơ sở;
Xây dựng và triển khai một số dự
án thành phần liên quan, từng bước đưa nhiệm vụ quản lý tổng hợp vùng ven biển
thành nhiệm vụ thường xuyên của tỉnh;
Xây dựng các văn bản pháp lý liên
quan của tỉnh để vận hành chu trình quản lý tổng hợp vùng ven biển.
2. Hợp phần 2: Bảo vệ, bảo tồn
và phục hồi
Xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính
sách bảo vệ, bảo tồn, phục hồi. Ban hành các quy định về bảo vệ, bảo tồn và phục
hồi;
Xây dựng ý thức pháp luật cho cộng
đồng về bảo vệ, bảo tồn, phục hồi;
Bảo vệ và tôn tạo cồn cát ven
biển về sinh thái, hình thái và cảnh quan phải được ưu tiên; từng
bước di dời các cơ sở sản xuất, dịch vụ và các hộ dân cư ra khỏi vùng
đệm ven biển an toàn, nơi đang bị ảnh hưởng của các tai biến môi trường như
ngập lụt, xói lở, xói mòn bởi bão và nước biển dâng do biến đổi khí
hậu;
Bảo vệ và sử dụng bền vững các
vùng đánh bắt, nuôi trồng và giống thủy sản; khoanh vùng và xây dựng
chương trình, kế hoạch bảo vệ, bảo tồn các loài thủy sản đặc hữu, có giá trị;
thiết lập và tổ chức quản lý khu bảo vệ nguồn lợi hải sản Hòn La - Vũng Chùa;
khôi phục môi trường và tổ chức quản lý, bảo vệ hệ sinh thái, rạn san hô, bãi đẻ
vùng biển ven bờ Nam Nhật Lệ - Mũi Lay, bãi Xuân Hòa, Bắc cửa sông Nhật Lệ;
Giảm đánh bắt gần bờ, nâng dần tỷ
trọng tàu, thuyền khai thác hải sản ngoài khơi (>90 CV), đánh bắt các đối tượng
có giá trị kinh tế;
Nghiên cứu để sinh sản nhân tạo một
số loài thủy sản quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng để thả vào môi trường biển, đồng
thời có kế hoạch thả bổ sung tái tạo nguồn lợi thủy sản hàng năm đối với các đối
tượng thủy sản;
Trồng, chăm sóc và bảo vệ các hệ
sinh thái như rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển; bảo tồn rạn san hô, cỏ biển
ở ven biển và ngoài đảo;
Bảo vệ trữ lượng và chất lượng
nguồn nước ngọt, bảo đảm chế độ dòng chảy các lưu vực sông: Gianh, Roòn,
Dinh, Lý Hòa, Nhật Lệ và chất lượng cũng như trữ lượng các tầng nước ngầm,
các hồ nước ở vùng thượng lưu, đặc biệt tại các vùng khô hạn;
Mở rộng diện tích trồng rừng bảo
vệ và phủ xanh cồn cát ven biển, đảm bảo độ che phủ cho dải rừng phòng hộ
trên cồn cát đạt 70% diện tích theo quy hoạch đến năm 2020;
Bảo vệ và tôn tạo các giá trị văn
hoá, lịch sử tại vùng ven biển, như lễ hội cầu Ngư ở Bảo Ninh, Cảnh Dương và
Lý Hòa, lễ hội Đền Liễu Hạnh Công Chúa, lễ hội “Bài Chòi” và các địa điểm
văn hoá lịch sử có giá trị khác.
3. Hợp phần 3: Phòng ngừa và giảm
thiểu
Xây dựng cơ chế tài chính thu lại
các chi phí làm sạch và đền bù thiệt hại môi trường…;
Xây dựng chương trình sản xuất sạch
hơn, sử dụng năng lượng tái tạo và tiết kiệm năng lượng;
Xây dựng hệ thống quan trắc môi
trường (monitoring) ven biển tổng hợp và quản lý chất thải tổng hợp dọc bờ
biển tỉnh. Đồng thời xây dựng khu xử lý chất thải rắn tập trung; đầu tư
xây dựng khu xử lý nước thải đô thị tập trung đảm bảo tiêu chuẩn môi trường,
trước mắt với trọng điểm là thành phố Đồng Hới;
Xây dựng và triển khai hiệu quả Kế
hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, ngăn ngừa và xử lý kịp thời hậu quả và thiệt hại
do dầu tràn;
Triển khai hệ thống thu phí môi
trường, tài nguyên phù hợp và hiệu quả;
Thực hiện nghiêm ngặt các quy định
cấm sử dụng các loại chất nổ, chất độc, xung điện và các ngư cụ cấm sử dụng, đồng
thời quy định về mùa vụ khai thác tôm hùm, rong biển trong địa bàn vùng biển tỉnh
Quảng Bình;
Áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến
cho các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và chế biến nhằm giảm
thiểu chất thải ra môi trường, tiết kiệm nhiên liệu, nguồn nước: như nền nông
nghiệp hữu cơ, sử dụng năng lượng mặt trời, gió...;
Lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu
và nước biển dâng vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng ven
biển của tỉnh; Định hướng giảm phát thải khí nhà kính, xây dựng nền kinh tế
xanh, carbon thấp;
Tăng cường thực hiện các chương
trình nâng cấp đê, kè sông, biển trên địa bàn tỉnh, có giải pháp ổn định vùng
xói lở mạnh: Hải Ninh, Nhân Trạch, Quảng Phú…;
Xây dựng kế hoạch xử lý triệt để
các điểm tồn lưu thuốc bảo vệ thực vật đang tồn tại ở các địa phương ven biển.
4. Hợp phần 4: Duy trì và sử dụng
Xây dựng và thực hiện Quy hoạch
sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, ven biển tỉnh Quảng Bình đến
2020, tầm nhìn đến 2030 phù hợp với Quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường biển quốc gia làm cơ sở để rà soát và điều chỉnh, bổ sung chiến lược,
quy hoạch của các ngành kinh tế - xã hội;
Điều tra hiện trạng rừng phòng hộ
ven biển và tài nguyên cồn cát, quy hoạch sử dụng rừng phòng hộ ven biển và tài
nguyên cồn cát ven biển hợp lý, nhằm bảo vệ dải cồn cát ven biển;
Quy hoạch và sử dụng nguồn nước dưới
đất hợp lý bền vững, đảm bảo an toàn dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội;
Quy hoạch xây dựng các cụm du
lịch nghỉ dưỡng cao cấp, dịch vụ, cụm dân cư và đô thị vùng ven biển đảm
bảo hài hòa với không gian và cảnh quan thiên nhiên;
Quy hoạch bảo vệ, khai thác,
nuôi trồng thuỷ sản, cây trồng, vật nuôi đặc hữu và sản xuất muối
ven biển theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường;
Xây dựng và áp dụng các giải pháp
lồng ghép bảo vệ môi trường, khuyến khích áp dụng hệ thống ISO vào tất cả
các quy hoạch phát triển của các cụm công nghiệp, khu công nghiệp và cảng
biển;
Khuyến khích đầu tư phát triển
loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, nghỉ dưỡng cao cấp thân thiện
với môi trường kết hợp với giáo dục môi trường;
Có chính sách ưu đãi, khuyến khích
đầu tư đối với các dự án lắp đặt cơ sở xử lý chất thải rắn và nước thải
tập trung; khuyến khích các hoạt động đầu tư môi trường ở vùng ven biển;
Xây dựng các thực hiện chương
trình, dự án sản xuất sạch hơn, thân thiện với môi trường: sử dụng năng lượng mặt
trời, gió, sóng, thủy triều… và du lịch sinh thái.
5. Hợp phần 5: Phát triển
Xây dựng và triển khai Kế hoạch
phân vùng sử dụng không gian vùng ven biển tỉnh Quảng Bình;
Xây dựng và thực hiện các chương
trình, dự án đầu tư phát triển giá trị tự nhiên, lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng,
sinh thái vùng ven biển: khu du lịch Đá Nhảy, Cửa Nhật Lệ, Phong Nha - Kẻ Bàng;
Vũng Chùa - Đảo Yến....
Đầu tư khai thác du lịch biển 3
vùng biển chiến lược: Vũng Chùa - Đảo Yến (Đầu tư theo hướng dịch vụ du lịch
cao cấp: bơi, lặn, thuyền cao tốc, …); Đá Nhảy (Bố Trạch); Nhật Lệ - Quang Phú
- Bảo Ninh;
Xây dựng và thực hiện các chương
trình kinh tế - xã hội lớn của đất nước như khu kinh tế biển Hòn La;
Xây dựng và thực hiện các dự án
kinh tế của tỉnh: Chương trình sử dụng năng lượng mặt trời, gió, sản xuất sạch
hơn;
Xây dựng và áp dụng các công cụ
kinh tế khuyến khích các hoạt động sử dụng bền vững vùng ven biển.
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Chính sách, pháp luật
- Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt rà soát, đánh
giá, xử lý các chồng chéo, mâu thuẫn trong các quy hoạch ngành có liên quan đến
sử dụng biển để phù hợp với Chiến lược quản lý tổng hợp vùng ven biển tỉnh Quảng
Bình;
- Căn cứ các văn bản pháp luật
liên quan đã được Chính phủ, các bộ, ngành ban hành, vận dụng, cụ thể hóa vào
hoàn cảnh cụ thể của Quảng Bình;
- Thành lập Chi cục Biển và Hải đảo
tỉnh Quảng Bình;
- Thành lập Ban chỉ đạo Dự án quản
lý tổng hợp vùng ven biển, Văn phòng Ban chỉ đạo, Tổ chuyên gia về quản lý tổng
hợp vùng ven biển; ban hành quy chế làm việc Ban chỉ đạo, Văn phòng ban chỉ đạo,
quy chế phối hợp quản lý tài nguyên - môi trường biển giữa các bên liên quan;
- Xây dựng và ban hành cơ chế,
chính sách hỗ trợ về vốn, thuế, phí cho các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ sạch
và sản xuất sạch hơn vào trong các hoạt động sản xuất kinh doanh trong vùng ven
biển; phát triển thị trường công nghiệp bảo vệ môi trường vùng ven biển;
- Hoàn thiện chính sách thu phí, lệ
phí bảo vệ môi trường theo quy định của Chính phủ; các chi phí đền bù môi trường,
áp dụng các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ môi trường vùng
ven biển; có cơ chế, chính sách thu hút các nguồn viện trợ, nguồn đầu tư về môi
trường của các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các nguồn
vốn ODA, huy động đầu tư từ xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa vốn đầu tư bảo vệ môi
trường vùng ven biển trong thời gian tới;
- Hướng dẫn Quy chế dân chủ ở cơ sở
áp dụng cho lĩnh vực bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đối với vùng biển
và ven biển nhằm tăng cường vai trò của tổ chức, cộng đồng.
2. Khoa học, công nghệ
- Xây dựng và thực hiện đề án tổng
thể phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong nhiệm vụ quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường, về tài nguyên và đa dạng sinh học, phát triển bền vững vùng
ven biển trên cơ sở thu hút sự ủng hộ của các bộ, ngành trung ương và sự hợp
tác của một số trường, viện, trung tâm nghiên cứu, các doanh nghiệp công nghệ
thông tin tiên tiến;
- Áp dụng các thành tựu khoa học
và công nghệ, nhất là công nghệ sạch tới các lĩnh vực liên quan đến bảo vệ, sử
dụng tài nguyên, môi trường biển, ven biển như xử lý nước sạch sinh hoạt, nước
thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, chất thải rắn, chất thải y tế, nước thải
vùng nuôi tôm trên cát; vệ sinh môi trường cho vùng nông thôn, tài nguyên nước;
năng lượng sạch, tái tạo; chống suy thoái tài nguyên đất, rừng phòng hộ, rừng
ngập mặn trong vùng bờ…để thực hiện có hiệu quả các dự án, chương trình trong Kế
hoạch;
- Liên doanh, liên kết đúng pháp
luật, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức cá nhân khoa học - công nghệ có uy tín
trong và ngoài nước thực hiện tốt các dự án, chương trình trong Kế hoạch.
3. Hợp tác trong nước và quốc tế
- Xây dựng cơ chế phối hợp chia sẻ
thông tin, phối hợp trong công tác quản lý, khai thác bền vững tài nguyên và bảo
vệ môi trường vùng ven biển với các tỉnh lân cận, tiến tới mở rộng phối hợp
trong kiểm soát, tuyên truyền, nâng cao nhận thức đối với đối tượng ngư dân của
các tỉnh khác có hoạt động khai thác thủy sản trong địa bàn tỉnh;
- Kêu gọi, tăng cường công tác xúc
tiến đầu tư, hợp tác quốc tế về đầu tư, về nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ
trong lĩnh vực quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường vùng ven biển, mở rộng
quan hệ hợp tác với các bộ, ngành trung ương và các tổ chức, cá nhân Việt kiều,
nước ngoài thu hút các chương trình, dự án đầu tư hỗ trợ của các tổ chức quốc tế
hỗ trợ cho việc thực hiện Chiến lược;
- Lồng ghép phối hợp các chương
trình, dự án của quốc tế thực hiện trên địa bàn vùng ven biển Quảng Bình với
các nội dung của Chiến lược;
- Cử cán bộ đi đào tạo, hợp tác ở
các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học công nghệ ở trong và ngoài nước và
mời chuyên gia nước ngoài vào làm việc tại các dự án cụ thể mà trong nước chưa
có kinh nghiệm, kiến thức trang thiết bị thực hiện tốt.
4. Phát triển nguồn lực
a) Nâng cao nhận thức, đào tạo
nguồn nhân lực
- Xây dựng và thực hiện Chương
trình đào tạo nguồn nhân lực về quản lý tổng hợp vùng ven biển để hàng năm bổ
sung lực lượng cho các cơ quan quản lý nhà nước các cấp; đẩy mạnh công tác đào
tạo chuyên sâu về quản lý tổng hợp vùng ven biển cho Văn phòng, Tổ chuyên gia
giúp việc Ban chỉ đạo. Bồi dưỡng kiến thức quản lý tổng hợp vùng ven biển cho
Ban chỉ đạo, các lãnh đạo sở, ban, ngành, huyện liên quan, các tổ chức chính trị,
xã hội, nghề nghiệp và các bên liên quan;
- Xây dựng và thực hiện chương
trình truyền thông về quản lý tổng hợp vùng ven biển để nâng cao nhận thức về
quản lý, khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển cho mọi đối tượng
thông qua các biện pháp phù hợp cho từng nhóm đối tượng; thành lập mạng lưới cộng
tác viên và quản lý tổng hợp vùng ven biển bao gồm những người trong tỉnh hoặc
các chuyên gia ngoài tỉnh đã được đào tạo chuyên sâu về quản lý tổng hợp vùng
ven biển như phương pháp đánh giá, giám sát hiệu quả dự án, đề xuất điều chỉnh
bổ sung kế hoạch hành động.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
quản lý vùng ven biển
- Đa dạng hóa các loại hình hoạt động
bảo vệ môi trường, khuyến khích hình thành các tổ chức để xã hội hóa trong công
tác bảo vệ môi trường, xây dựng phong trào toàn dân tham gia các hoạt động bảo
vệ môi trường, huy động các thành phần kinh tế, toàn dân cùng tham gia công tác
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển;
- Tăng cường sự phối hợp giữa các
cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường vùng ven biển với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp. Đưa nội dung này vào
cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tại các khu dân cư.
Phổ biến nhận thức các mô hình tiên tiến; xác định trách nhiệm của cá nhân, tổ
chức, cộng đồng, đồng thời đề cao trách nhiệm của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ.
c) Đảm bảo nguồn tài chính bền
vững
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách huy động các nguồn lực kết hợp giữa nhà nước, nhân dân và các thành
phần kinh tế trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường trong
vùng ven biển;
- Phát triển mở rộng, bổ sung Quỹ
bảo vệ môi trường, xây dựng các hướng dẫn sử dụng Quỹ bảo vệ môi trường vùng
ven biển tại địa phương;
- Mở rộng việc thực hiện các biện
pháp thu phí bảo vệ môi trường áp dụng cho việc xử lý chất thải cho các dự án đầu
tư bảo vệ môi trường quan trọng trên địa bàn tỉnh và vùng ven biển, nhất là các
dự án bảo vệ môi trường có giá trị phúc lợi xã hội cao và lâu dài.
d) Tăng cường trang, thiết bị
phương tiện
Tăng cường trang, thiết bị, phương
tiện để điều tra, quan trắc, đánh giá, kiểm tra, giám sát tài nguyên, môi trường
vùng ven biển cho cơ quan quản lý biển, đảo.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thành lập Ban chỉ đạo Quản
lý tổng hợp vùng ven biển tỉnh Quảng Bình
UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo Quản
lý tổng hợp vùng ven biển tỉnh và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức Ban chỉ đạo.
2. Phân công trách nhiệm
- UBND tỉnh: Chỉ đạo các ngành, các cấp, các huyện, các bên liên quan triển khai
thực hiện Chiến lược; phê duyệt các dự án. Đôn đốc các sở, ban, ngành, các huyện
chủ trì, phối hợp thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng các nội dung của
Chiến lược.
- Sở Tài nguyên và Môi
trường: Là cơ quan thường trực, tham mưu và là
đầu mối về quản lý tổng hợp vùng ven biển giúp UBND tỉnh điều phối, kiểm
tra, giám sát có hiệu quả nhằm thực hiện tốt Chiến lược. Đề xuất các yêu cầu
về nguồn nhân lực, tài chính, trang thiết bị kỹ thuật của dự án quản lý tổng hợp
vùng ven biển với UBND tỉnh; đôn đốc tiến độ, chất lượng thực hiện Chiến lược;
thẩm định, trình duyệt các dự án, chương trình, nhiệm vụ, đề tài thuộc thẩm quyền;
chủ trì thực hiện và phối hợp thực hiện các dự án trong kế hoạch được phân
công.
- Các sở, ban, ngành có liên quan
Theo chức năng nhiệm vụ của mình,
chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát điều chỉnh các chiến
lược, quy hoạch của các ngành, địa phương liên quan đến khai thác, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển; triển khai thực hiện các nhiệm vụ
theo sự phân công và tăng cường công tác phối hợp trong công tác quản lý tổng hợp
tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển.
- UBND các huyện, thành phố ven biển
Triển khai thực hiện Chiến lược quản
lý tổng hợp vùng ven biển trong phạm vi của các huyện, thành phố; đề xuất, rà
soát điều chỉnh các chương trình, dự án quản lý tổng hợp vùng ven biển.
Chủ động huy động thêm nguồn lực
và lồng ghép với việc thực hiện chính sách và các chương trình, dự án liên quan
đến quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển trên địa bàn.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
hoạt động quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển trên địa bàn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố ven
biển và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVTNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Quang
|